Tham khảo!
Thông tin là những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và chính bản thân mình.
Ví dụ: Thông tin về thời tiết ngày mai, thông tin về trận bóng đá sắp diễn ra,...
Dữ liệu là thông tin được ghi lên vật mang tin.
Ví dụ: con số, hình ảnh, văn bản, âm thanh,..
Vật mang tin là phương tiện được dùng để lưu trữ và truyền tải thông tin.
Ví dụ: giấy viết, thẻ nhớ, biển báo, đĩa CD,...
Tham khảo
Thông tin là những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và chính bản thân mình và thông tin là thứ chúng ta thu nhận được. VD như ta tiếp thu được những kiến thức mới trong 1 giờ học hay là nhận biết được khi nào qua đường được dựa vào 1 thứ gì đó.
Dữ liệu là các số, văn bản, hình ảnh, âm thanh,....VD như ta nghe được âm thanh của 1 bài nào đó hay những dòng chữ trong SGK ta học.
Vật mang thông tin (hay vật mang tin) là vật chứa dữ liệu. VD như sách là vật mang tin vì nó chứa văn bản là dữ liệu.
Tham khảo :
1.
Thông tin là những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và chính bản thân mình.
Ví dụ: Thông tin về thời tiết ngày mai, thông tin về trận bóng đá sắp diễn ra,...
Dữ liệu là thông tin được ghi lên vật mang tin.
Ví dụ: con số, hình ảnh, văn bản, âm thanh,..
Vật mang tin là phương tiện được dùng để lưu trữ và truyền tải thông tin.
Ví dụ: giấy viết, thẻ nhớ, biển báo, đĩa CD,...
Thông tin là những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và chính bản thân mình.
Ví dụ: Thông tin về thời tiết ngày mai, thông tin về trận bóng đá sắp diễn ra,...
Dữ liệu là thông tin được ghi lên vật mang tin.
Ví dụ: con số, hình ảnh, văn bản, âm thanh,..
Vật mang tin là phương tiện được dùng để lưu trữ và truyền tải thông tin.
ụ các thuộc tính trên hệ thống tập tin FAT bao gồm:
Archive: lưu trữ. Trên các hệ điều hành DOS thì thuộc tính này được định khi mỗi khi tập tin bị thay đổi, và bị xóa khi thực hiện lệnh backup để sao lưu dữ liệu. Hidden: ẩn. Khi một tập tin có thuộc tính này thì các chương trình liệt kê các tập tin theo mặc định sẽ bỏ qua, không liệt kê tập tin này. Người sử dụng vẫn có thể làm việc trên tập tin này như bình thường. Read-only: chỉ đọc. Khi một tập tin có thuộc tính này thì các chương trình xử lý tập tin theo mặc định sẽ không cho phép xóa, di chuyển tập tin hoặc thay đổi nội dung tập tin. Còn các thao tác khác như đổi tên tập tin, đọc nội dung tập tin vẫn được cho phép. System: thuộc về hệ thống. Một tập tin có thuộc tính này sẽ chịu các hạn chế bao gồm các hạn chế của thuộc tính Hidden và các hạn chế của thuộc tính Read-only, nghĩa là không bị liệt kê, không thể xóa, di chuyển, thay đổi nội dung. Thuộc tính này chủ yếu dùng cho các tập tin quan trọng của hệ điều hành. Sub-directory (hay directory): thư mục con. Những tập tin có thuộc tính này được xử lý như là thư mục. Thư mục là tập tin ở dạng đặc biệt, nội dung không chứa dữ liệu thông thường mà chứa các tập tin và các thư mục khác.Ngoài ra, còn rất nhiều thuộc tính khác của các tập tin mà tùy theo hệ điều hành sẽ được định nghĩa thêm vào.
Ví dụ đối với hệ điều hành Linux các tập tin có thể có thêm các thuộc tính như các quyền sử dụng tập tin, đặc điểm của tập tin, và thông tin về các loại tập tin như là các loại tập tin liên kết mềm, các socket, các pipe...
Lưu ý: Các thuộc tính của một tập tin thường không ảnh hưởng đến nội dung thông tin của tập tin đó nhưng lại ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng và việc sử dụng tập tin. Ví dụ các tập tin không có thuộc tính cho phép thi hành thì không thể xem là một phần mềm khả thi được mặc dù nội dung của nó có thể chỉ chứa các chỉ thị máy tính. Cách để làm tập tin trở nên khả thi là thay đổi thuộc tính khả thi của nó hay là phải thay đổi phần đuôi của tên tập tin (như là trường hợp của hệ điều hành Windows - DOS)
Định dạng [sửa | sửa mã nguồn]Cấu trúc của một tập tin định nghĩa cách thức mà tập tin đó được chứa, được thực thi, và thể hiện trên các thiết bị (như màn hình hay máy in) gọi là định dạng của tập tin. Định dạng này có thể đơn giản hay phức tạp.
Định dạng của tập tin phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất bao gồm:
Hệ điều hành giống nhau và kiến trúc máy tính khác nhau có thể đòi hỏi các định dạng cho tập tin một cách khác nhau. Ví dụ: Trên cùng một kiến trúc Intel, tập tin văn bản dạng đơn giản nhất tạo nên bởi hệ điều hành Linux cũng có sự khác nhau với tập tin văn bản của Windows (hay DOS). Dĩ nhiên, các tập tin văn bản này lại càng không thể đọc được trên các máy dùng hệ điều hành Mac OS (chúng khác nhau hoàn toàn về mặt kiến trúc máy tính) nếu không có các tiện ích đặc biệt để chuyển đổi định dạng. Tập tin dùng cho các mục tiêu khác nhau cũng sẽ có các định dạng khác nhau. Ngoài sự ràng buộc về định dạng của hệ điều hành, các tập tin dùng trong các ứng dụng hay các phần mềm khác nhau cũng sẽ khác nhau và sự khác nhau này tùy thuộc vào kiến trúc của các ứng dụng sử dụng các tập tin đó. Ví dụ dễ hiểu nhất là định dạng của mật tập tin văn bản phải khác với định dạng của một tập tin hình ảnh hay tập tin âm thanh. Các tập tin dùng cho cùng một mục tiêu cũng không thể có định dạng khác nhau tuỳ theo nhà sản xuất nào đã thiết kế ra nó. Ví dụ: Trong các tập tin hình vẽ đồ họa thì các tập tin kiểu Bitmap (các tập tin hình có đuôi là.bmp) có định dạng hoàn toàn khác với các tập tin kiểu Tagged Image File Format (đuôi của loại tập tin này là.tif) và cũng khác với tập tin kiểu Joint Photographic Experts Group (với các đuôi có dạng.jpg hay.png). Tên [sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Wikipedia:Tên tập tin Tùy theo hệ điều hành mà có thể có các quy ước về tên tập tin. Độ dài của tên tập tin tùy thuộc vào hệ thống tập tin. Tùy thuộc vào hệ thống tập tin và hệ điều hành mà sẽ có một số ký tự không được dùng cho tên tập tin. Ví dụ: Trên hệ điều hành Microsoft Windows, không được dùng các ký tự sau trong tên tập tin: \ /: * ? " < > |, tên tập tin không quá 255 ký tự thường. Theo truyền thống cũ của hệ thống DOS và Windows, tên tập tin thường bao gồm hai phần: phần tên và phần mở rộng (còn gọi là phần đuôi). Tuy nhiên, tên của một tập tin không nhất thiết phải có phần mở rộng này. Trên Windows hiện nay, một số tập tin có thể không có phần tên, trong trường hợp này, tập tin bắt buộc phải có phần mở rộng. Các ví dụ về cấu trúc bit trong nội dung thông tin của tập tin [sửa | sửa mã nguồn] Ví dụ về cấu trúc bit của tập tin ASCII [sửa | sửa mã nguồn]
Trong hình trên là hai tập tin văn bản dạng đơn giản dùng mã ASCII. Tập tin "hoso.txt" là tập tin soạn ra bằng lệnh edit của hệ điều hành Windows. Tập tin thứ nhì, "hoso2.txt", lại được soạn thảo bằng lệnh vi trong hệ điều hành Linux. Hãy lưu ý quy ước xuống hàng của tập tin trong Windows sẽ bao gồm hai byte: dấu CR (cariage return) có giá trị ASCII là 0x0D và dấu LF (line feed) có giá trị 0x0A; trong khi đó, Linux chỉ cần dấu LF là đủ. Điều này cho thấy sự khác nhau về định dạng.