1)Các giai đoạn lớn của lịch sử nước ta từ cuội nguồn đến thế kỷ X
2) Thời kỳ dựng nước đầu tiên đã để lại cho chúng ta những gì ?
3) Thời kỳ dựng nước đầu tiên của nước ta diễn ra vào lúc nào ?Tên nước là gì? Vị vua đầu tiên là ai? Kinh đô đóng ở đâu? ( lập bảng )
4) Nêu cuộc đấu tranh dành quyền tự chủ của Khúc Thừa Dụ
5) Nêu cuộc kháng chiến chống quân Nam hán của Dương Đình Nghệ
6)Nêu những chuẩn bị của ngô Quyền và diễn biến kết quả, ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng năm 938
Mong các bạn hãy giúp mình tuần sau mình thi hk2 rồi . Cảm ơn các bạn!
câu 1
Từ nguồn gốc xa xưa cho đến thế kỉ X, lịch sử nước ta trải qua 4 giai đoạn:
- GĐ 1: Thời nguyên thủy.
- GĐ 2: Thời đại dựng nước Văn Lang - Âu Lạc.
- GĐ 3: Thời kì Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập.
- GĐ 4: Bước ngoặt lịch sử ở đầu thế kỉ X.
câu 2
Thời dựng nước đầu tiên đã để lại cho đời sau:
- Tổ quốc, đất nước.
- Thuật luyện kim, nghề trồng lúa nước, nghề chăn nuôi, các phong tục tập quán.
- Những bài học về chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập của Tổ quốc.
Câu 3
Thời đại dựng nước đầu tiên là thời Văn Lang - Âu Lạc:
* Thời Văn Lang:
- Thời gian: Khoảng thế kỉ VTI TCN.
- Tên nước: Văn Lang.
- Vị vua đầu tiên: vua Hùng.
- Kinh đô: Bạch Hạc (Phú Thọ).
* Thời Âu Lạc:
- Thời gian: năm 207 TCN.
- Tên nước: Âu Lạc.
- Vị vua đầu tiên: Thục Phán (An Dương Vương).
- Kinh đô: Phong Khê (Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội).
Câu 4
Từ cuối thế kỉ IX, ở Trung Quốc, nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân đã nổ ra (đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào). Nhà Đường suy yếu. Lợi dụng thời cơ đó, Khúc Thừa Dụ đã tập hợp nhân dân nổi dậy.
Khúc Thừa Dụ quê ở Hồng Châu (Ninh Giang - Hải Dương), thuộc một dòng họ lớn lâu đời. Ông sống khoan hoà, hay thương người, được dân chúng mến phục.
Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức. Khúc Thừa Dụ, được sự ủng hộ của nhân dân, đã đánh chiếm Tống Bình rồi tự xưng là Tiết độ sứ, xây dựng một chính quyền tự chủ.
Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam đô hộ.
Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ được hai năm thì mất (907), con trai là Khúc Hạo lên thay. Khúc Hạo quyết định xây dựng đất nước tự chủ theo đường lối “Chính sự cốt chuộng khoan dung, giản dị, nhân dân đều được yên vui”. Ông đã làm được nhiều việc lớn : đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến tận xã ; xem xét và định lại mức thuế, bãi bỏ các thứ lao dịch của thời Bắc thuộc ; lập lại sổ hộ khẩu.
Câu 5
Nhận thấy nhà Nam Hán có ý định xâm lược nước ta, Khúc Hạo gửi con trai mình là Khúc Thừa Mĩ sang làm con tin.
Năm 917, Khúc Hạo mất, Khúc Thừa Mĩ lên thay. Tiếp tục sự nghiệp của cha, Khúc Thừa Mĩ đã cử sứ sang thần phục nhà Hậu Lương và được vua Lương phong cho chức Tiết độ sứ.
Mùa thu năm 930, quân Nam Hán đánh sang nước ta.
Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Quảng Châu. Nhà Nam Hán nhân đó cử Lý Tiến làm Thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội).
Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ được tin, đã đem quân từ Thanh Hoá ra Bắc bao vây, tấn công thành Tống Bình.
Quân Nam Hán lo sợ vội cho người về nước cầu cứu. Viện binh của địch chưa đến nơi thì Dương Đình Nghệ đã chiếm được Tống Bình và chủ động đón đánh quân tiếp viện. Quân tiếp viện của giặc vừa đến đã bị đánh tan tác. Tướng chỉ huy của chúng bị giết tại trận.
Sau khi đánh tan quân Nam Hán, Dương Đình Nghệ tự xưng là Tiết độ sứ, tiếp tục xây dựng nền tự chủ.
Câu 6
Diễn biến
- Năm 938, quân Nam Hán kéo vào bờ biển nước ta, lúc này nước triều đang dâng, quân ta khiêu chiến, giả vờ thua rút chạy, giặc đuổi theo vượt qua bãi cọc ngầm.
- Khi nước triều rút, quân ta dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân giặc rút chạy. Trận chiến diễn ra ác liệt (thuyền quân ta nhỏ gọn, dễ luồn lách ; thuyền địch to. cồng kềnh rất khó khăn chạy qua bãi cọc lúc này đã nhô lên do nước triều rút...).
* Kết quả: Vua Nam Hán vội ra lệnh thu quân về nước. Trận Bạch Đằng kết thúc thắng lợi về phía quân ta.
* Ý nghĩa :
+ Đây là một chiến thắng lẫy lừng của dân tộc ta, đã đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của nhà Nam Hán.
+ Đã bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và mở ra thời đại độc lập đối với dân tộc ta.