cho hai điện tích q1=-5uc q2=9uc lần lượt đặt tại hai điểm A, B trong không khí và cách nbau 30cm. Tìm cường độ điện trường tổng hợp tại điểm M khi MA=MB=30cm
cho hai điện tích q1=-5uc q2=9uc lần lượt đặt tại hai điểm A, B trong không khí và cách nbau 30cm. Tìm cường độ điện trường tổng hợp tại điểm M khi MA=MB=30cm
Độ lớn vận tốc đặc trưng cho tính chất nào của chuyển động ? Nêu công thức tính vận tốc và giải thích rõ các đại lượng trong công thức đó? Nêu các đơn vị hợp pháp của vận tốc và dụng cụ đo vận tốc?
một xe có khối lượng 1 tấn sau khi khởi hành 10s đi được quảng đường 50m a, biết hệ số ma sát giữa bánh xe và mặt đường là 0.05. tính lực phát động của động cơ xe. b,tính lực phát dộng của động cơ xe nếu sau đó xe chuyển động thẳng đều.
tìm hiểu về lịch sử vật lý bán dẫn. Trong đó có thời gian, địa điểm và người tìm ra
Chất bán dẫn (tiếng Anh: Semiconductor) là chất có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Chất bán dẫn hoạt động như một chất cách điện ở nhiệt độ thấp và có tính dẫn điện ở nhiệt độ phòng. Gọi là "bán dẫn" (chữ "bán" theo nghĩa Hán Việt có nghĩa là một nửa), vì chất này có thể dẫn điện ở một điều kiện nào đó, hoặc ở một điều kiện khác sẽ không dẫn điện. Tính bán dẫn có thể thay đổi khi có tạp chất, những tạp chất khác nhau có thể tạo tính bán dẫn khác nhau. Trường hợp hai chất bán dẫn khác nhau được gắn với nhau, nó tạo ra một lớp tiếp xúc. Các tính chất của các hạt mang điện như electron, các ion và lỗ trống điện tử trong lớp tiếp xúc này là cơ sở để tạo nên diode, bóng bán dẫn và các thiết bị điện tử hiện đại ngày nay.
Các thiết bị bán dẫn mang lại một loạt các tính chất hữu ích như có thể điều chỉnh chiều và đường đi của dòng điện theo một hướng khác, thay đổi điện trở nhờ ánh sáng hoặc nhiệt. Vì các thiết bị bán dẫn có thể thay đổi tính chất thông qua tạp chất hay ánh sáng hoặc nhiệt, nên chúng thường được dùng để mở rộng, đóng ngắn mạch điện hay chuyển đổi năng lượng.
Quan điểm hiện đại người ta dùng vật lý lượng tử để giải thích các tính chất bán dẫn thông qua sự chuyển động của các hạt mang điện tích trong cấu trúc tinh thể.[1] Tạp chất làm thay đổi đáng kể tính chất này của chất bán dẫn. Nếu người ta pha tạp chất và tạo ra nhiều lỗ trống hơn trong chất bán dẫn người ta gọi là chất bán dẫn loại p, ngược lại nếu tạo ra nhiều electron chuyển động tự do hơn trong chất bán dẫn người ta gọi là chất bán dẫn loại n. Việc pha tỷ lệ chính xác các tạp chất đồng thời kết hợp các loại chất bán dẫn p-n với nhau ta có thể tạo ra các linh kiện điện tử với tỷ lệ hoạt động chính xác cực cao.
Nguyên tố silicon, germani và các hợp chất của gallium được sử dụng rộng rãi nhất làm chất bán dẫn trong các linh kiện điện tử.[2]
Ứng dụng thực tế đầu tiên của chất bán dẫn là vào năm 1904 với máy Cat's-whisker detector (tạm dịch là "máy dò râu mèo") với một diode bán dẫn tinh khiết. Sau đó nhờ việc phát triển của thuyết vật lý lượng tử người ta đã tạo ra bóng bán dẫn năm 1947 và mạch tích hợp đầu tiên năm 1958.[3]
Một bóng đèn có ghi 220V 700 w khi mắc vào mạng điện có hiệu điện thế 220V thì công suất tiêu thụ bằng bao nhiêu ?
Vẽ một điện trở gồm: 3 điện trở (R1//R2) nối tiếp R3 và một vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R3,một ampke kế đo cường độ dòng điện qua R1,khóa K mắc vào mạch chính và nguồn điện.
Cho dây dẫn có chiều dài l=10m được làm từ đồng có điện trở là R=18Ω.Hỏi nếu có dây dài 4m thì điện trở là bao nhiêu?
Ta có: \(\dfrac{R_1}{R_2}=\dfrac{l_1}{l_2}\)
\(\Rightarrow R_2=\dfrac{R_1l_2}{l_1}=\dfrac{18\cdot4}{10}=7,2\Omega\)
Cho hai điện tích q1=2.10-8C, q2=-32.10-8C đặt tại hai điểm A, B trong không khí cách nhau một đoạn AB= 30 cm. Tìm vị trí điểm M tại đó vecto cường độ điện trường bằng 0.
\(M_NCD:\left(R_1ntR_2\right)//R_3\)
a.
\(\rightarrow R_N=\dfrac{\left(R_1+R_2\right)\cdot R_3}{R_1+R_2+R_3}=.....\Omega\)
\(\rightarrow I=\dfrac{U_N}{R_N}=.....A\)
\(\rightarrow\xi=I\left(R_N+r\right)=IR_N+Ir=.....V\)
b.
Ta có: \(P_N=U_NI_N=....\)W
\(\rightarrow P_{ng}=\xi I_N=.....\)W