1.Tại sau khi đun nước người ta lại đặt ấm đun trên bếp ga 2. Tại sao ngưoif ta thường lắp đặt máy lạnh ở vị tria cao
1.Tại sau khi đun nước người ta lại đặt ấm đun trên bếp ga 2. Tại sao ngưoif ta thường lắp đặt máy lạnh ở vị tria cao
1. Khi để ấm đun trên bếp ga để khi đun nước thì phần nước ở dưới bị nóng lên giãn nở nên có khối lượng nhỏ hơn phần nước phía trên còn phần nước phía trên nặng hơn nên sẽ chìm xuống sẽ tạo thành một dòng đối lưu. Dần dần nước sẽ được nóng đều và nhanh hơn.
2. Lắp máy lạnh ở vị trí cao để không khí phía trên được làm lạnh trước sẽ nặng và chìm xuống còn phần không khí phía trên chưa lạnh nên nhẹ hơn bay lên và sẽ tiếp tục được làm lạnh, Cũng sẽ tạo thành một dòng đối lưu và không khí sẽ được lạnh đều.
Mn giúp em phần II vs ạ
Cho một gương phẳng đặt nằm ngang, vẽ tia tới SI đến gương sao cho tia tới hợp với gương một góc 60 độ. Hãy vẽ tia phản xạ và cho biết góc phản xạ bằng bao nhiêu.
Tính nhiệt lượng cần truyền cho 0,5 kg (500g) nhôm để tăng nhiệt độ từ 25-75 °C.Biết nhiệt dung riêng của nhôm là 880 J/KgK.Với nhiệt lượng trên thì có thể cung cấp cho bao nhiêu lít nước ở 25°C sôi được. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/KgK.
Tóm tắt:
\(m=0,5kg\)
\(t_1=25^oC\)
\(t_2=75^oC\)
\(\Rightarrow\Delta t=t_2-t_1=75-25=50^oC\)
\(c=880J/kg.K\)
\(t'_1=25^oC\)
\(t'_2=100^oC\)
\(\Rightarrow\Delta t'=t'_2-t'_1=100-25=75^oC\)
\(c'=4200J/kg.K\)
===========
\(Q=?J\)
\(V=?l\)
Nhiệt lượng cần truyền cho nhôm là:
\(Q=m.c.\Delta t=0,5.880.50=22000J\)
Với nhiệt lượng đó thì có thể đun sôi khối lượng nước:
\(Q'=Q\)
\(\Leftrightarrow m'.c'.\Delta t'=22000\)
\(\Leftrightarrow m'=\dfrac{22000}{c'.\Delta t'}\)
\(\Leftrightarrow m'=\dfrac{22000}{4200.75}\approx0,07\left(kg\right)\)
Đổi \(m'=0,07kg=0,07l\)
\(Tóm.tắt:\\ m=0,5kg\\ \Delta t=75-25=50^{^0}C\)
c = 880 J/kgK (nhôm)
c = 4200 J/kgK
\(Q_{Al}=mc\Delta t=0,5.50.880=22000J\\ Q_{H_2O}=mc\Delta t\\ 22000=m\cdot4200\left(100-25\right)\\ m_{H_2O}=0,07kg\\ V_{H_2O}=0,07L\)
Với 1 lon nước ngọt và 1 cục nước đá, có 2 bạn làm theo 2 cách sau:
cách 1: Đặt cục nước đá lên trên lon nước ngọt
cách 2: Đặt lon nước ngọt lên trên cục nứa đá
a. Trong 2 cách trên có những hình thức truyền nhiệt nào
b. Cách nào làm lon nước ngọt lạnh lên nhanh hơn? Vì sao?
a. Trong hai cách trên có hình thức truyền nhiệt là đối lưu
b. Cách 1 sẽ làm lon nước ngọt lạnh lên nhanh hơn vì các dòng nước ngọt phía trên được làm lạnh trước nên nặng hơn sẽ chìm xuống phía dưới còn nước ngọt chưa được làm lạnh nhẹ hơn nên nổi lên trên và sẽ được làm lạnh dần nước sẽ được lạnh đều và nhanh hơn
trọng lượng của vật A là 25N. Hãy biểu diễn trọng lượng lên lực là A và lực kéo có độ lớn là 20N.Tác dụng lên lên vật A theo phương hợp với phương ngang 1 góc 30 độ chiều hướng bên phải.Tỉ xích 1cm=5N
Một thỏi thép nặng 12kg đang có nhiệt độ 20oC biết C của thép bằng 460J/kg.K nếu khối thép này nhận thêm một nhiệt lượng 44160J thì nhiệt lượng của nó tăng lên bao nhiêu?
Tóm tắt:
\(m=12kg\)
\(t_1=20^oC\)
\(c=460J/kg.K\)
\(Q=44160J\)
============
\(\Delta t=?^oC\)
Nhiệt độ mà miếng thép tăng lên:
\(Q=m.c.\Delta t\Rightarrow\Delta t=\dfrac{Q}{m.c}=\dfrac{44160}{12.460}=8^oC\)
Vậy nhiệt độ của thỏi thép khi tăng lên:
\(\Delta t=t_2-t_1\Rightarrow t_2=\Delta t+t_1=8+20=28^oC\)
Câu 1: Máy phát điện xoay chiều ? ( Cấu tạo ) Câu 2: Máy biến thế dùng để làm gì ? Câu 3: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì ? Câu 4: Thấu kính phân kỳ ? Câu 5: Mắt ? ( cấu tạo ) Câu 6: Kính lúp để làm gì ? ( Số bội giác ) Câu 7: Cận đeo kính gì ?
Câu 1: Máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn.
Một trong hay bộ phận đó đứng yên gọi là Stato, bộ phận còn lại có thể quay được gọi là rôto
Máy phát điện loại nam châm cố đinh, cuộn dây dẫn quay.
Máy phát điện xoay chiều loại nam châm quay, cuộn dây cố định.
Câu 2: Máy biến thế là một thiết bị được được sử để làm thay đổi điện áp của dòng điện xoay chiều
Câu 3 : Hiện tượng ánh sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Câu 4: Hai bộ phận quan trọng nhất của mắt là thể thủy tinh và màng lưới (còn gọi là võng mạc).
+ Thể thủy tinh là một thấu kính hội tụ bằng một chất trong suốt và mềm, nó dễ dàng phồng lên hay dẹt xuống khi cơ vòng đỡ nó bóp lại hay giãn ra làm cho tiêu cự của nó thay đổi.
+ Màng lưới là một màng ở đáy mắt, tại đó ảnh của vật mà ta nhìn thấy sẽ hiện lên rõ nét
Câu 6: Số bội giác của kính lúp cho biết ảnh mà mắt thu được khi dùng kính lớn gấp bao nhiêu lần so với ảnh mà mắt thu được khi quan sát trực tiếp vật mà không dùng kính
Câu 7: Cận nên đeo kính cận là kính phân kì.
Bài tập: Một vật AB đặt vuông góc với trục chính, điểm A trên trục chính và đặt trước thấu kính hội tụ vật AB cao 2 cm, thấu kính có tiêu cự 10 cm và vật AB đặt cách thấu kính 30 cm a) Dựng ảnh A'B' của AB và nêu đặc điểm của ảnh A'B' b) Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và tính chiều cao của ảnh
a)
+ Vật AB cách thấu kính một khoảng d = 30 cm
Vì d > f = 10cm, nên ảnh A'B' là ảnh thật, ngược chiều và nhỏ hơn vật
b) Ta có: \(\dfrac{d}{d'}=\dfrac{h}{h'}\Leftrightarrow\dfrac{d}{h}=\dfrac{d'}{h'}\Leftrightarrow\dfrac{d'}{h'}=\dfrac{30}{2}\Leftrightarrow d'=15h'\)
Áp dụng công thức tính thấu kính:
\(\dfrac{1}{f}=\dfrac{1}{d}+\dfrac{1}{d'}\Leftrightarrow\dfrac{1}{10}=\dfrac{1}{30}+\dfrac{1}{15h'}\)
\(\Rightarrow h'=1\left(cm\right)\)
Vậy chiều cao của ảnh là 1(cm)
Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính:
\(d'=15h'=15.1=15\left(cm\right)\)
Công cơ học là gì ? Việt công thức tính công cơ học và cho biết đơn vị của công ?
Công cơ học là công của lực (khi một vật tác dụng lực và lực này sinh công thì ta có thể nói công đó là công của vật)
Công thức tính công cơ học là: \(A=F.s\)
Trong đó:
\(A\) là công của lực F \(\left(J\right)\)
\(F\) là lực tác dụng lên vật \(\left(N\right)\)
\(s\) là quãng đường vật dịch chuyển \(\left(m\right)\)