1 thanh hợp kim vàng bạc hình trụ cao 5 cm bán kính đáy 2cm đứng trên mặt đất. Tính áp lực , áp suất do thanh tác dijng lên mặt đất biết vàng chiếm 35% thể tích , khối lượng riêng của bạc là 10500 kg/m3
1 thanh hợp kim vàng bạc hình trụ cao 5 cm bán kính đáy 2cm đứng trên mặt đất. Tính áp lực , áp suất do thanh tác dijng lên mặt đất biết vàng chiếm 35% thể tích , khối lượng riêng của bạc là 10500 kg/m3
Tóm tắt
\(h=5cm=0,05m\)
\(r=2cm=0,02m\)
\(V_1=35\%V\)
\(V_2=100\%-35\%=65\%V\%5\)
\(D_1=19300kg\)/\(m^3\)
\(D_2=10500kg\)/\(m^3\)
___________________
p=?
Giải
*) Diện tích mặt bị ép là: \(S=r^2.\pi=0,02^2.3,14=1,256.10^{-3}\left(m^2\right)\)
*) Thể tích của thanh hợp kim bạc hình trụ là: \(V=S.0,05=6,28.10^{-5}\left(m^3\right)\)
Ta lại có thể tích của vàng chiếm 35%
=> Thể tích của vàng tương ứng là: \(V_1=6,28.1^{-5}.0.35\%=2.198.10^{-5}\left(m^3\right)\) và thể tích của bạc tương ứng là: \(V_2=6,28.10^{-5}-2,198.10^{-5}=3,982.10^{-5}\left(m^3\right)\)
*) Dựa vào công thức tính khối lượng riêng \(D=\frac{m}{V}\Rightarrow m=D.V\)
=> Khối lượng riêng của vàng là: \(m_1=19300.2,198.10^{-5}=0,3898214\left(kg\right)\)
=> Khối lượng riêng của bạc là: \(m_2=10500.3,982.10^{-5}=0,41811\left(kg\right)\)
*) Ta có công thức tính áp suất chất rắn sau: \(p=\frac{F}{S}\)
=> Áp suất ủa thanh kim loại trê là: \(p=\frac{F}{S}=\frac{P_1+P_2}{S}=\frac{10m_1++10m_2}{S}=\frac{10\left(m_1+m_2\right)}{S}=\frac{10\left(0,3898214+0,41811\right)}{1,256.10^{-3}}\approx6432,6\)(\(N\)/\(m^2\))
P/s: Tớ nghĩ đề cần ra thêm khối lượng riêng của vàng và nhiều bài tớ làm thì khối lượng riêng của vàng là 19300kg/m3 nhé.
Một hồ nước yên tĩnh rộng 8m, trên bờ hồ sát mặt nước có côt điện cao 3,2m co treo 1 bóng đèn ở trên đỉnh, thầy Tiến và thầy Phynit đứng ở bờ hồ đối diện quan sát ảnh của bóng. Mắt thầy Tiến cách mặt nước 1,6m, mắt thầy Phynit cách 1,4m. Hỏi mỗi thầy phải lùi xa cột điện tới khoảng cách nào trở lên để không nhìn thấy bóng đèn? Với trí thông minh sẵn có chỉ trong vòng 1 nốt nhạc thầy Tiến tìm được k/c của thầy cách cột điện là 12m, thầy Phynit loay hoay mãi không tìm dc k/c của mình, em hãy giúp thầy Phynit nhé.
( bài này đi tìm tài năng toán, lý,hóa)
Ai giải được bài này thầy Phynit sẽ thưởng nóng 6GP :)
Gọi \(BC\) là bề rộng của hồ, \(H\) là điểm xa nhất mà khi người quan sát đứng tại đó thì mắt của người đó còn nhìn thấy \(A'\) (ảnh bóng đèn qua mặt nước)
Nếu quan sát ngoài khoảng CH thì mắt không còn nhìn thấy A' của A qua hồ nữa.
Ta có: \(\frac{BC}{CH}=\frac{AB}{HM}=\frac{8}{CH}=\frac{3,2}{1,6}\Rightarrow CH=4\left(m\right)\) (tức thầy Tiến)
Tương đương đó: thầy Phynit phải lùi: \(\frac{8}{CH}=\frac{3,2}{1,4}=3,5\left(m\right)\)
Vậy: ta được thầy Tiến lùi 4m, thầy Phynit lùi 3,5 m
Mình ms thi vio vật lý xog, bạn dựa theo 1 bài trong bài trong bài cóc vàng tài ba và bạn đã ngầm cho đáp án là 12m, mình giải bài của bạn chỉ trong vòng 1 nốt nhạc.
Đây là bài toán tỉ lệ thuận :
\(\frac{y_1}{x_1}=\frac{y_2}{x_2}\Rightarrow y_2=\frac{y_1x_2}{x_1}\)
Khoảng cách của thầy Tiến là :
\(8+\frac{8.1,6}{3,2}=12\left(m\right)\)
Vậy khoảng cách của thầy Phynit là :
\(8+\frac{8.1,4}{3,2}=11,5\left(m\right)\)
Ko bao h sai đc.
Một con lắc lò xo đặt nằm ngang gồm vật I có khối lượng M và lò xo có độ cứng k đang dao động điều hoà quanh vị trí cân bằng với biên độ A=10cm. Khi vật I qua vị trí cân bằng ta thả nhẹ vật II nhỏ hơn có khối lượng m=M/3 lên vật I. Bỏ qua ma sát với mặt phẳng ngang song song. Bi61t hai vật dính vào nhau. Biên độ dao động của hai vật sau va chạm là:
A. \(5\sqrt{3}cm\)
B. \(5\sqrt{2}cm\)
C. \(2,5\sqrt{3}cm\)
D. \(2,5\sqrt{2}cm\)
Khi vật I qua VTCB thì nó có vận tốc là: \(v=\omega.A\)
Khi thả nhẹ vật II lên trên vật I thì động lượng được bảo toàn
\(\Rightarrow M.v = (M+m)v'\Rightarrow v'=\dfrac{3}{4}v\)
Mà \(v'=\omega'.A'\)
\(\dfrac{v'}{v}=\dfrac{\omega'}{\omega}.\dfrac{A'}{A}=\sqrt{\dfrac{M}{\dfrac{4}{3}M}}.\dfrac{A'}{A}=\dfrac{3}{4}\)
\(\Rightarrow \dfrac{A'}{A}=\dfrac{\sqrt 3}{2}\)
\(\Rightarrow A'=5\sqrt 3cm\)
Chọn A.
Vận tốc của M khi qua VTCB: v = ωA = 10.5 = 50cm/s
Vận tốc của hai vật sau khi m dính vào M: v’ = Mv/(M+v)= 40cm/s
Cơ năng của hệ khi m dính vào M: W = 1/2KA'2= 1/2(m+M)v'2
A’ = 2căn5
Cho gương cầu lõm M có tiêu cự 40 cm . Vật AB đặt cách gương 45cm , vuông goc với trục chính .
a) Xác định vị trí , tính chất và độ phóng đại của ảnh .
b) Cho vật AB di chuyển 10 cm về phía gương thì ảnh thay đổi ra sao ?
a) Ta có : f = 40 ( cm ) ; d = 45 ( cm )
\(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{d`}\)→ d` = \(\frac{d.f}{d-f}=\frac{45.40}{45-40}=360\left(cm\right)\)
Độ phóng đại ảnh : k = \(-\frac{d`}{d}=-\frac{360}{45}=-8\)
b) Khi vật di chuyển 10 cm về phía gương , ta có :
+ Vật di chuyển 5 cm đầu : AB từ vị trí cách gương 45 cm đến tiêu diện , khi đó , ảnh từ vị trí cách gương 360 cm chạy ra xa vô cực
+ Vật di chuyển 5 cm sau : AB từ tiêu diện đến vị trí cách gương 35 cm , khi đó :
\(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{d`}\) → d` = \(\frac{d.f}{d-f}=\frac{35.40}{35-40}=-280\left(cm\right)\)
Ảnh ảo từ vô cực sau gương chạy tới cách gương 280 ( sau gương )
Một chiếc canô chuyển động theo dòng sông thẳng từ bến A đến bến B xuôi theo dòng nước. Sau đó lại chuyển động ngược dòng nước từ bến B về bến A. Biết rằng thời gian đi từ bến B về bến A gấp 1.5 lần thời gian đi từ bến A đến bến B (nước chảy đều). Khoảng cách giữa 2 bến A, B là 48km và thời gian canô đi từ bến B về bến A là 1.5h. Tính vận tốc của canô, vận tốc của dòng nước và vận tốc trung bình của canô trong một lượt đi về?
Các bạn giúp mình với!!!
ta có:
thời gian đi từ A dến B là:
t1=t2/1,5=1h
do vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian nên:
\(\frac{v+v'}{v-v'}=\frac{t_2}{t_1}=1,5\)
\(\Leftrightarrow v+v'=1,5\left(v-v'\right)\)
\(\Leftrightarrow v+v'=1,5v-1,5v'\)
\(\Leftrightarrow0,5v-2,5v'=0\)
\(\Leftrightarrow0,5v=2,5v'\)
\(\Rightarrow v=5v'\)
ta lại có:
S1+S2=2S
\(\Leftrightarrow1\left(v+v'\right)+1,5\left(v-v'\right)=2.48\)
\(\Leftrightarrow v+v'+1,5v-1,5v'=96\)
\(\Leftrightarrow2,5v-0.5v'=96\)
mà v=5v' nên:
2,5.5v'-0.5v'=96
\(\Rightarrow12v'=96\)
giải phương trình ta có:
v'=8km/h;v=40km/h
vận tốc trung bình của canô trong một lượt đi về là:
\(v_{tb}=\frac{2S}{t_1+t_2}=\frac{48.2}{1.5+1}=\frac{96}{2.5}=38.4\)
Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều với vận tốc đầu 18km/h .Trong giây thứ tư kể từ lúc bắt đầu chuyển động nhanh dần , vật đi được 12m. Hãy tính.
a)gia tốc của vật
b)quãng đường đi dc sau 10s.
a) 18km/h = 5m/s
vận tốc của vật sau 3 giây là : \(v_3=5+3a\)
vận tốc của vật sau 4 giây là : \(v_4=5+4a\)
Ta có : \(v^2_4-v_3^2=2as\)
\(\Leftrightarrow7a^2-14a=0\)
\(\Leftrightarrow a=2m\)/s2
b) vân tốc sau 10 giây là : \(v_{10}=5+10.2=25m\)/s
\(\Rightarrow s=\frac{v_{10}^2}{2a}=156,25m\)
Một vật nhỏ có khối lượng 500 g dao động điều hòa dưới tác dụng của một lực kéo về có biểu thức \(F=-0.8\cos 4t(N)\). Dao động của vật có biên độ là
A.6 cm.
B.12 cm.
C.8 cm.
D.10 cm.
Lực kéo về
\(F = -kx= -k.A.\cos (\omega t +\varphi)\)
So sánh với phương trình \(F=-0.8\cos 4t(N)\) => \(\omega = 4\)(rad/s) và \( k.A = 0,8 \)
\(=> m\omega^2 A = 0,8 => A = \frac{0,8}{m\omega^2}= \frac{0,8}{0,5.4^2}= 0,1 m = 10cm.\)
Có 2 bình chứa chất lỏng khác nhau. Dùng một nhiệt ké đo nhiệt độ ở bình 1 rồi đo bình 2 và cứ lặp đi lặp lại như thế, số chỉ nhiệt kế là 130C, 980C, 150C, 940C.
a) Xác định nhiêt độ 2 lần nhúng tiếp theo.
b) Nếu nhúng đi nhúng lại nhiều lần thì chỉ số nhiệt kế là bao nhiêu?
a) Nhiệt kế được xem là vật trung gian truyền nhiệt giữa 2 bình nhiệt lượng kế.
Gọi q1, q2, q3 là nhiệt dung của nhiệt lượng kế 1, nhiệt lượng kế 2 và nhiệt kế.
Nhiệt độ ban đầu của nhiệt lượng kế 1 là 130, của nhiệt kế và nhiệt lượng kế 2 là 980.
- Nhúng nhiệt kế trở lại vào bình 1 nhiệt độ cân bằng của lần này là 150.
Ta có phương trình cân bằng nhiệt:
\(q_1(15-13)=q_3(98-15)\)
\(\Rightarrow 2.q_1=83.q_3 \Rightarrow q_1=41,5.q_3\) (1)
- Ở lần nhúng tiếp theo, nhiệt độ của nhiệt kế là 15, nhiệt độ nhiệt lượng kế 2 là 98, nhiệt độ cân bằng là 94.
Ta có phương trình cân bằng nhiệt:
\(q_3(94-15)=q_2(98-94)\)
\(\Rightarrow 79.q_3=4.q_2\Rightarrow q_2=19,75.q_3\) (2)
Lần nhúng tiếp theo, nhiệt kế có nhiệt độ 940, nhiệt lượng kế 1 có nhiệt độ là 150. Phương trình cân bằng nhiệt lần 3:
\(q_1(t-15)=q_3(94-t)\)
Thay (1) vào pt trên ta được: \(41,5.q_3.(t-15)=q_3(94-t)\)
\(\Rightarrow 41,5.(t-15)=(94-t)\)
\(\Rightarrow t=16,9^0C\)
b) Gọi \(t_x\) là nhiệt độ sau rất nhiều lần nhúng, thì \(t_x\) là nhiệt độ cân bằng của cả 2 bình và nhiệt kế.
Ta có PT cân bằng nhiệt:
\(q_1(t_x-13)=(q_2+q_3)(98-t_x)\) (ta tính từ nhiệt độ ban đầu)
\(\Rightarrow 41,5.q_3.(t_x-13)=(19,75.q_3+q_3)(98-t_x)\)
\(\Rightarrow 41,5(t_x-13)=20,75(98-t_x)\)
\(\Rightarrow t_x=41,5^0C\)
Lúc 8h tại hai điểm A và B cách nhau 20km có hai ôtô chạy cùng chiều trên đường thẳng từ A đến B. Tốc độ của ôtô chạy từ A là 60km/h và tốc độ của ôtô chạy từ B là 40km/h.
a) Lập phương trình chuyển động của hai xe.
b) Xác định vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau.
c) Xác định khoảng cách giữa hai xe lúc 9 giờ 30 phút.
a, Chọn gốc tọa độ ở A, chiều dương từ A\(\rightarrow\)B, gốc thời gian lúc 8h.
\(x_1=x_{01}+v_1t=60t\)
\(x_2=x_{02}+v_2t=20+40t\)
b, Khi hai xe gặp nhau \(x_1=x_2\Leftrightarrow\begin{cases}t=1h\\x=60km\end{cases}\)
Hai xe gặp nhau lúc 9h và cách A 60km
c, Khoảng cách giữa hai xe lúc 9h30’:
\(\Delta x=\left|x_2-x_1\right|=10km\)
a) Chọn trục Ox trùng với đường thằng AB, gốc O trùng với A, chiều AB là chiều dương. Chọn gốc thời gian là lúc xuất phát.
Chuyển động của xe ở A: vA=60vA=60km/h; x01=0x01=0.
Phươn trình chuyển động của xe: xA=60txA=60t (km).
Chuyển động của xe ở B: vB=40vB=40km/h; x02=20x02=20km.
Phương trình chuyển động: xB=20+40txB=20+40t (km).
b) Khi hai xe gặp nhau thì xA=xB⇔60t=20+40t⇒t=1hxA=xB⇔60t=20+40t⇒t=1h và xA=xB=60xA=xB=60km.
Vậy : Hai xe gặp nhau tại vị trí cách A 6060km vào lúc tt=11h.
a. Cách vẽ :
+ Lấy $S_1$ đối xứng với S qua $G_1$; lấy $S_2$ đối xứng với $S_1$ qua $G_2$
+ Vẽ tia tới $SI$, tia phản xạ $IJ$ có phương qua $S_1 (J\in G_2)$
b. Góc hợp bởi tia SI và tia phản xạ JR là : $\beta =IRM$
+ Xét $\Delta IJM$ ta có : $IJR=JIM+IMJ$ (góc ngoài tam giác )
$\Leftrightarrow 2i_2=2i_1+\beta \Leftrightarrow =2(i_2-i_1) (1)$
+ Xét $\Delta INJ$ ta có : $IJN'=JIN+INJ$ (góc ngoài tam giác )
$\Leftrightarrow i_2=i_1+\alpha \Leftrightarrow \alpha =(i_2-i_1) (2)$
Từ $(1),(2)\Rightarrow \beta =2\alpha =60^0$
c. + Khi gương quay góc $\alpha $ thì tia phản xạ quay góc $2\alpha $
+ Tia tới SI và gương $G_1$ cố định nên tia tới gương $G_2$ là $IJ$ cố định. Ban đầu góc giữa tia $SI$ và tia phản xạ JR là $60^0\Rightarrow $ cần quay gương $G_2$ một góc nhỏ nhất là $30^0$