Thực hành đọc: Lắc-ki thực sự may mắn trang 83 - 84

Câu 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 87)

Hướng dẫn giải

- Điều phi lí: Mèo là loài vật không biết bay lại có thể dạy chim hải âu bay.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 87)

Hướng dẫn giải

- Lắc-ki lớn nhanh như thổi, được sống trong sự yêu thương của bầy mèo. chẳng mấy chốc đã ra dáng một con hải âu tuổi thiếu niên. 

* Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với con đười ươi Mét-thiu: 

+ Thời điểm: Một buổi chiều, tại một tiệm tạp hóa.

+ Hành động và lời nói của các nhân vật:

Mét-thiu độc ác, thô lỗ.

- Lời nói miệt thị, cay độc, rít lên và gọi Lucky là “con nhỏ bẩn thỉu kia”. 

- Hách dịch, đánh đồng “Chim chóc con nào chẳng thế.”

- Reo những ý nghĩ xấu vào đầu Lắc-ki:

+ Gọi những con mèo là “khố rách áo ôm”. 

+ Phân biệt sự khác nhau giữa Lắc-ki và những con mèo.

+ Chê Lắc-ki giống giáo sư mèo thông thái “dở hơi”, “đần độn”. 

+ Reo ý xấu: “Chúng nó đợi mày béo nẫn ra rồi làm thụt mày thành bữa ăn ra trò.”

→ Miệt thị, lời nói cay độc.

Lắc-ki ngây thơ, ngoan ngoãn

- Rụt rè, lễ phép hỏi lại khi bị miệt thị “Tại sao ngày lại gọi cháu thế, thưa ngài khỉ?”

- Giải thích, tìm sự đồng cảm từ người có ác ý “Ngài nhầm rồi.... Anh-xtanh”

→ Buồn tủi, chịu sự tác động về tâm lí.

* Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với những con mèo

+ Cuộc trò chuyện thứ nhất: 

Lắc-ki:

- Dáng hình: lớn nhanh như thổi, ra dánh một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả vưới lớp lông vũ mềm màu bạc.

- Được yêu thương: được bao bọc trong sự yêu thương, sống trong tiệm tạp hóa của Ha-ri. 

- Rất nghe lời: theo hướng dẫn của Đại Tá co mình nằm bất động giả vờ là những con chim nhồi bông.

- Thích khám phá: trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thể chứa trong các căn phòng.

- Mong muốn được hòa nhập với loài mèo:

+ Hỏi “Tại sao con lại phải bay?”

+ Khẳng định mong muốn “Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu”, “Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.”

Anh-xtanh

- Giáo sư mèo thông thái hết lòng giúp: Tìm trong mọi cuốn sách để tìm phương pháp giúp Lắc-ki học bay.

+ Giải thích cho lắc-ki hiểu rằng Lắc-ki là hải âu.

+ Điểm đặc trưng: “thật là khủng khiếp”. 

à Cuộc nói chuyện thể hiện sự yêu thương từ cả giáo sư mèo và Lắc-ki. Thấy được ước muốn hòa nhập, tự coi bản thân là mèo của Lắc-ki. 

+ Cuộc trò chuyện thứ hai: 

Thời gian: Chiều hôm cùng ngày sau khi Lắc-ki nói chuyện với Mét-thiu

Lắc-ki:

- Tâm trạng buồn bã: 

+ Không xuất hiện xơi món mực ống yêu thích.

+ Chui rúc, trốn tránh giữa đám thú nhồi bông,

+ Khi được hỏi, không buồn hé mỏ.

+ Hỏi mà không ngẩng đầu “Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?”

+ Vừa kể vừa nước mắt lưng tròng.

- Sợ hãi việc tập bay “Con sợ bay lắm.”

- Yêu thương, biết ơn “Con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.”

Gióc-ba:

Tình yêu thương:

- Xe-crét-ta-ri-ô chôm món yêu thích cho Lắc-ki. 

- Lo lắng vì không thấy Lắc-ki, đi tìm hỏi chuyện.

- Giải thích lí lẽ: 

+ Khẳng định điểm đúng của Mét-thiu

+ Phân tích điểm sai để thể hiện tình yêu thương.

+ Công nhận tình cảm của Lắc-ki với chúng.

+ Phân tích điểm thú vị khi thành một con hải âu.

- Luôn sẵn sàng ở cạnh cổ vũ khi Lắc-ki học bay.

- Hành động dịu dàng: “Con mèo dịu dàng liếm đầu con hải âu.”

→ Cuộc nói chuyện thể hiện tình yêu thương giữa cả hai loài vật dành cho nhau.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 87)

Hướng dẫn giải

Gióc-ba

Lắc-ki

Mèo: 

+ có 4 chân 

+ có lông mao 

+ không biết bay

Chim hải âu: 

+ có 2 chân 

+ có lông vũ

+ có thể học bay và biết bay

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 4 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 87)

Hướng dẫn giải

- Giải thích lí lẽ: 

+ Khẳng định điểm đúng của Mét-thiu

+ Phân tích điểm sai để thể hiện tình yêu thương.

+ Công nhận tình cảm của Lắc-ki với chúng.

+ Phân tích điểm thú vị khi thành một con hải âu.

à Thể hiện tình yêu thương sâu sắc Gióc-ba dành cho Lắc-ki. 

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Đọc mở rộng 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 87)

Hướng dẫn giải

- Ví dụ: “Người ăn xin” (Tuốc-ghê-nhép), “Lưu Bình – Dương Lễ”, “Sự tích hoa mào gà”, … 

- Khi đọc cần chú ý: 

+ Người kể chuyện 

+ Cốt truyện 

+ Nhân vật 

+ Lời người kể chuyện 

+ Lời nhân vật 

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Đọc mở rộng 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 87)

Hướng dẫn giải

- Ví dụ: “Quạt cho bà ngủ” (Thạch Quý), “Mẹ vắng nhà ngày bão” (Đặng Hiền), …

- Chú ý cách sử dụng: 

+ Thể thơ

+ Từ ngữ 

+ Hình ảnh 

+ Biện pháp tu từ

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Đọc mở rộng 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 87)

Hướng dẫn giải

Học sinh tự thực hiện.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Đọc mở rộng 4 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 87)

Hướng dẫn giải

Học sinh tự thực hiện.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)