.......
.......
Câu 2: Gọi số sản phẩm mỗi ngày theo kế hoạch người đó phải làm là x(sản phẩm)
(ĐK: \(x\in Z^+\))
Thời gian dự kiến hoàn thành công việc là \(\dfrac{216}{x}\left(ngày\right)\)
Số sản phẩm thực tế làm được trong 1 ngày là:
x+2(sản phẩm)
Số sản phẩm thực tế làm được là:
216+4=220(sản phẩm)
Thời gian thực tế hoàn thành công việc là \(\dfrac{220}{x+2}\left(ngày\right)\)
Thực tế hoàn thành sớm hơn dự kiến 1 ngày nên ta có phương trình:
\(\dfrac{216}{x}-\dfrac{220}{x+2}=1\)
=>\(\dfrac{216x+432-220x}{x\left(x+2\right)}=1\)
=>\(x\left(x+2\right)=-4x+432\)
=>\(x^2+6x-432=0\)
=>\(\left[{}\begin{matrix}x=18\left(nhận\right)\\x=-24\left(loại\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy: số sản phẩm mỗi ngày theo kế hoạch người đó phải làm là 18(sản phẩm)
ngôi nhà đầu có 500 viên gạch , ngôi nhà thứ hai có 2/5 viên gạch.hỏi cả hai ngôi nhà có bao nhiêu viên gạch ?
Ngôi nhà thứ hai có:
\(500\times\dfrac{2}{5}=200\left(viên\right)\)
Cả hai ngôi nhà có:
500+200=700(viên)
Ngôi nhà thứ hai có số viên gạch là:
500 x 2/5 = 200 ( viên )
Cả hai ngôi nhà có số viên gạch là:
500 + 200 = 700 ( viên )
Đáp số: 700 viên gạch.
Tìm 2 số biết tổng ƯCLN và BCNN của chúng là 23
Do BCNN của 2 số chia hết ƯCLN \(\Rightarrow\) tổng BCNN và ƯCLN chia hết ƯCLN
\(\Rightarrow23\) chia hết ƯCLN
\(\Rightarrow\) ƯCLN=23 hoặc ƯCLN=1
- Nếu ƯCLN=23 \(\Rightarrow\) BCNN=23-23=0 (vô lý)
- Nếu ƯCLN=1 \(\Rightarrow\) BCNN=23-1=22
Gọi 2 số cần tìm là a và b, do \(ƯCLN\left(a;b\right)=1\Rightarrow a;b\) nguyên tố cùng nhau
Mà \(ab=22=1.22=2.11\) \(\Rightarrow\) hai số đó là 1 và 22 hoặc 2 và 11
Cho hình thang cân ABCD, AB//CD, AB<CD, có BC=6cm, CD=12cm, đường chéo BD vuông góc với cạnh bên BC. Vẽ đường cao BH (H thuộc CD)
a) Chứng minh tam giác BCD ~ tam giác HCB
b) Tính HC, HD
c) Kẻ AK vuông góc với CD, gọi M là giao điểm của AK và BD. Chứng minh góc AMB = góc ADK
a: Xét ΔCHB vuông tại H và ΔCBD vuông tại B có
\(\widehat{C}\) chung
Do đó: ΔCHB~ΔCBD
b: ΔBDC vuông tại B
=>\(BD^2+BC^2=CD^2\)
=>\(BD=\sqrt{12^2-6^2}=6\sqrt{3}\left(cm\right)\)
ΔCHB~ΔCBD
=>\(\dfrac{CH}{CB}=\dfrac{CB}{CD}\)
=>\(CH\cdot CD=CB^2\)
=>\(CH\cdot12=6^2=36\)
=>CH=36/12=3(cm)
DH+HC=DC
=>DH+3=12
=>DH=9(cm)
c: Ta có: \(\widehat{DMK}+\widehat{MDK}=90^0\)(ΔMKD vuông tại K)
\(\widehat{MDK}+\widehat{BCD}=90^0\)(ΔBCD vuông tại B)
Do đó: \(\widehat{DMK}=\widehat{BCD}\)
mà \(\widehat{BCD}=\widehat{ADK}\)(ABCD là hình thang cân)
và \(\widehat{DMK}=\widehat{AMB}\)(hai góc đối đỉnh)
nên \(\widehat{AMB}=\widehat{ADK}\)
Cho hàm số f(x)=sin2x và g(x)=cos2x. Nghiệm của phương trình f''(x)-g'(x)=0 là?
\(f'\left(x\right)=2cos2x\) ; \(f''\left(x\right)=-4sin2x\)
\(g'\left(x\right)=-2sin2x\)
\(f''\left(x\right)-g'\left(x\right)=0\Leftrightarrow-4sin2x+2sin2x=0\)
\(\Leftrightarrow sin2x=0\)
\(\Leftrightarrow2x=k\pi\)
\(\Leftrightarrow x=\dfrac{k\pi}{2}\)
Các b ơi cho m hỏi hơn kém là phép j v ạ? Vd như là: cạnh góc vuông 1 là x, cgv 2 là y. 2 cgv có độ dài hơn kém nhau 3cm ạ Mn trl giúp m vs ạ, m cảm ơnn
Hơn kém là phép trừ, ví dụ ở đây là \(x-y=3\) hoặc \(y-x=3\)
hướng dẫn bài 29 nhé
Bài 29:
a: Xét ΔBAD vuông tại A và ΔBHI vuông tại H có
\(\widehat{ABD}=\widehat{HBI}\)
Do đó: ΔABD~ΔHBI
b: Xét ΔHAB vuông tại H và ΔHCA vuông tại H có
\(\widehat{HAB}=\widehat{HCA}\left(=90^0-\widehat{ABC}\right)\)
Do đó: ΔHAB~ΔHCA
=>\(\dfrac{HA}{HC}=\dfrac{HB}{HA}\)
=>\(HA^2=HB\cdot HC\)
\(HA^2=HB\cdot HC=9\cdot16=144\)
=>HA=12(cm)
ΔAHB vuông tại H
=>\(HA^2+HB^2=AB^2\)
=>\(AB=\sqrt{12^2+9^2}=15\left(cm\right)\)
c: ΔBAD~ΔBHI
=>\(\widehat{BDA}=\widehat{BIH}\)
mà \(\widehat{BIH}=\widehat{AID}\)(hai góc đối đỉnh)
nên \(\widehat{AID}=\widehat{ADI}\)
=>ΔADI cân tại A
Xét ΔBAH có BI là phân giác
nên \(\dfrac{AI}{IH}=\dfrac{BA}{BH}\left(1\right)\)
Xét ΔBAC có BD là phân giác
nên \(\dfrac{DC}{DA}=\dfrac{BC}{BA}\left(2\right)\)
Xét ΔBHA vuông tại H và ΔBAC vuông tại A có
\(\widehat{HBA}\) chung
Do đó; ΔBHA~ΔBAC
=>\(\dfrac{BH}{BA}=\dfrac{BA}{BC}\)
=>\(\dfrac{BA}{BH}=\dfrac{BC}{BA}\left(3\right)\)
Từ (1),(2),(3) suy ra \(\dfrac{DC}{DA}=\dfrac{AI}{IH}\)
=>\(AI\cdot AD=DC\cdot IH=AD^2\)
d.
Gọi giao điểm của CK và AB là E
Xét hai tam giác BKC và BKE có:
\(\left\{{}\begin{matrix}\widehat{KBC}=\widehat{KBE}\left(gt\right)\\BK-chung\\\widehat{BKC}=\widehat{BKE}=90^0\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\Delta BKC=\Delta BKE\left(g.c.g\right)\)
\(\Rightarrow EK=KC\Rightarrow K\) là trung điểm EC
Lại có Q là trung điểm BC
\(\Rightarrow QK\) là đường trung bình tam giác BCE
\(\Rightarrow QK||BE\Rightarrow QK||AB\) (1)
Mà \(PK||AB\) (cùng vuông góc AC) (2)
(1);(2) \(\Rightarrow\) K, P, Q thẳng hàng
cho tam giác abc vuông tại a, có ac=6cm và ab=4cm. tia phân giác của góc b cắt ac tại d. kẻ de vuông góc với bc tại e
a. so sánh b và c trong tam giác abc
b. chứng minh tam giác abd=tam giác ebd
a: Xét ΔABC có AC>AB
mà \(\widehat{ABC};\widehat{ACB}\) lần lượt là góc đối diện của cạnh AC,AB
nên \(\widehat{ABC}>\widehat{ACB}\)
b; Xét ΔABD vuông tại A và ΔEBD vuông tại E có
BD chung
\(\widehat{ABD}=\widehat{EBD}\)
Do đó: ΔABD=ΔEBD
a: Xét tứ giác AEHF có \(\widehat{AEH}+\widehat{AFH}=90^0+90^0=180^0\)
nên AEHF là tứ giác nội tiếp
Xét tứ giác BFEC có \(\widehat{BFC}=\widehat{BEC}=90^0\)
nên BFEC là tứ giác nội tiếp
b: BFEC là tứ giác nội tiếp
=>\(\widehat{BFE}+\widehat{BCE}=180^0\)
mà \(\widehat{KFB}+\widehat{BFE}=180^0\)(hai góc kề bù)
nên \(\widehat{KFB}=\widehat{KCE}\)
Xét ΔKFB và ΔKCE có
\(\widehat{KFB}=\widehat{KCE}\)
\(\widehat{FKB}\) chung
Do đó: ΔKFB~ΔKCE
=>\(\dfrac{KF}{KC}=\dfrac{KB}{KE}\)
=>\(KF\cdot KE=KB\cdot KC\)
Xét (O) có
\(\widehat{KMB}\) là góc tạo bởi tiếp tuyến MK và dây cung MB
\(\widehat{MCB}\) là góc nội tiếp chắn cung MB
Do đó: \(\widehat{KMB}=\widehat{MCB}\)
Xét ΔKMB và ΔKCM có
\(\widehat{KMB}=\widehat{KCM}\)
\(\widehat{MKB}\) chung
Do đó: ΔKMB~ΔKCM
=>\(\dfrac{KM}{KC}=\dfrac{KB}{KM}\)
=>\(KM^2=KB\cdot KC=KE\cdot KF\)
tìm hai số nguyên, biết tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là 4:3. Nếu tăng thêm vào số thứ nhất 5 đơn vị và giữ nguyên số thứ hai thì tỉ số số thứ 1 và sô thứ hai là 11:7
Gọi hai số cần tìm có dạng là a,b
Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là 4:3 nên \(\dfrac{a}{b}=\dfrac{4}{3}\)
=>3a=4b
Nếu thêm vào số thứ nhất 5 đơn vị thì tỉ số giữa hai số là 11:7 nên ta có: \(\dfrac{a+5}{b}=\dfrac{11}{7}\)
=>7(a+5)=11b
=>11b=7a+35
=>7a-11b=-35
mà 3a=4b
nên ta có hệ phương trình:
\(\left\{{}\begin{matrix}7a-11b=-35\\3a=4b\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}a=\dfrac{4}{3}b\\7\cdot\dfrac{4}{3}b-11b=-35\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}a=\dfrac{4}{3}b\\-\dfrac{5}{3}b=-35\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}b=21\\a=\dfrac{4}{3}\cdot21=28\end{matrix}\right.\)
Vậy: Hai số cần tìm là 28 và 21
Gọi hai số cần tìm là \(x\) và \(y\). Theo điều kiện đầu tiên, ta có tỉ số của \(x\) và \(y\) là 4:3, tức là:
\(\dfrac{x}{y}=\dfrac{4}{3}\)
Theo điều kiện thứ hai, nếu tăng thêm vào \(x\) 5 đơn vị và giữ nguyên \(y\) thì tỉ số của \(x+5\) và \(y\) là 11:7, tức là:
\(\dfrac{x+5}{y}=\dfrac{11}{7}\)
Do tỉ số giữa 2 số là 4:3, gọi số thứ nhất là \(4a\Rightarrow\) số thứ hai là \(3a\)
Tăng vào số thứ nhất 5 đơn vị thì số thứ nhất khi đó là: \(4a+5\)
Tỉ số giữa 2 số khi đó:
\(\dfrac{4a+5}{3a}=\dfrac{11}{7}\Rightarrow7\left(4a+5\right)=11.3a\)
\(\Rightarrow28a+35=33a\)
\(\Rightarrow5a=35\)
\(\Rightarrow a=7\)
Vậy số thứ nhất là \(4.7=28\), số thứ hai là \(3.7=21\)