Sinh học

Thùy Hoàng
Xem chi tiết
đây acc mới của chuyên p...
24 tháng 3 2022 lúc 21:15

C ?

Bình luận (0)
TV Cuber
24 tháng 3 2022 lúc 21:15

Nguyên sinh vật là nhóm sinh vật nhân sơ, đều có kích thước hiển vi.

Bình luận (0)
(っ◔◡◔)っ ♥ Kiera ♥
24 tháng 3 2022 lúc 21:15

Nguyên sinh vật là nhóm sinh vật nhân sơ, đều có kích thước hiển vi.

Bình luận (0)
Nguyễn Thành Trung
Xem chi tiết
Minh Nguyễn
24 tháng 3 2022 lúc 21:24

Câu 1
- Nước có vai trò : Cug cấp khoáng chất, oxi, nuôi dưỡng tb cho sinh vật, là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp,....vv

Câu 2

- Do các chất thái của nhà máy, khu dân cư, nơi ở con người, chất thải của sinh vật, thuốc hóa học, chất phóng xạ, bụi bặm,.....

Câu 3 : Tác hại : Gây ảnh hưởng cực lớn đến sự sinh trưởng và đời sống sinh vật, gây mất cân bằng khí hậu, gây nhiều bệnh tật cho sinh vật,.....vv

Câu 4 : Gây ra rất nhiều bệnh tật cho sinh vật sử dụng nguồn nước bẩn đó, gây cơ thể sinh vật càng rơi vào tình trạng thiếu nước,....vv

Câu 5

Các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước : Nghiêm cấm thử và sản xuất vũ khí hạt nhân, lọc và xử lí nguồn nước thải ra, trồng nhiều cây xanh giúp giảm bớt bụi và bảo vệ nguồn nước ngầm, nghiêm cấm sử dụng thuốc hóa học ,....vv

Câu 6

Vai trò của tài nguyên rừng : Cung cấp lượng oxi chủ yếu, làm cân bằng khí hậu, bảo vệ nước ngầm, là nơi ở, sinh sản của nhiều loại thú, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, bảo vệ khỏi hiệu ứng nhà kính, chống sạc lở, bão, lũ lụt, thiên tai, ....vv

Câu 7 : Cái này e có thể tham khảo trên mạng

Câu 8 : Chúng ta cần : 

- Thực hiện tốt việc cải tạo , khai thác, bảo vệ rừng

- Ngăn chặn việc chặt phá rừng bừa bãi

- Giảm hiệu ứng nhà kính bằng nhiều biện pháp

- Tuyên truyền ý thức cho ng dân về tầm quan trọng của rừng

- Thực hiện các chính sách khuyến khích ng dân bảo vệ lấy rừng

- .....vv

Bình luận (0)
Thùy Hoàng
Xem chi tiết
lynn
24 tháng 3 2022 lúc 21:06

C?

Bình luận (0)
Thái Hưng Mai Thanh
24 tháng 3 2022 lúc 21:06

C

Bình luận (0)
Sơn Mai Thanh Hoàng
24 tháng 3 2022 lúc 21:06

 

Gây bệnh viêm gan B ở người.

 

Bình luận (0)
Thư Nguyễn
Xem chi tiết
Vũ Quang Huy
24 tháng 3 2022 lúc 20:53

tham khảo

Liệt nửa người: bệnh học thần kinh

Bình luận (0)
 N H đã xóa
Xiêm Thành
24 tháng 3 2022 lúc 20:55

  đây là lý do bạn cần đó  

tham khảo

Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động

 Liệt nửa người được chia ra thành:

Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh

Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật

Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người

Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ

Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:

Khối u, áp-xe, tổn thương não

Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh

Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn

Viêm não

Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)

Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não

Triệu chứng bệnh Liệt nửa người

Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:

Mất thăng bằng

Khó nói, khó nuốt, khó đi

Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể

Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng

Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động

Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người

Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não

Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ

Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày

Người bị chấn thương ở đầu

Người mắc hội chứng đau nửa đầu

Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị

Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não

Người bị viêm mạch máu

Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người

Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:

Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt

Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường

Ngủ đủ giấc và ngủ sâu

Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ

Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người

Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị

Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:

Công thức máu

Sinh hóa máu

Chụp cắt lớp vi tính sọ não

Chụp cộng hưởng từ sọ não

Điện não đồ

Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người

Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:

Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch

Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai

Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não

Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương

Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe

Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh

Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ

Xem thêm:

Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não

Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Bình luận (0)
 N H đã xóa
Minh Nguyễn
24 tháng 3 2022 lúc 20:57

Tai biến mạch máu não thường gây tắc mạch máu dẫn đến vỡ mạch máu gây tổn thương phần não bị tai biến. Những ng bị liệt nửa người do tai biến thik thường do não bị tổn thương dẫn đến phần cơ thể bị liệt tùy theo bên mak cầu não bị tổn thương

Bình luận (0)
Thư Nguyễn
Xem chi tiết
Vũ Quang Huy
24 tháng 3 2022 lúc 20:49

tham khảo

Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động

 Liệt nửa người được chia ra thành:

Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh

Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật

Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người

Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ

Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:

Khối u, áp-xe, tổn thương não

Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh

Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn

Viêm não

Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)

Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não

Triệu chứng bệnh Liệt nửa người

Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:

Mất thăng bằng

Khó nói, khó nuốt, khó đi

Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể

Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng

Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động

Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người

Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não

Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ

Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày

Người bị chấn thương ở đầu

Người mắc hội chứng đau nửa đầu

Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị

Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não

Người bị viêm mạch máu

Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người

Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:

Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt

Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường

Ngủ đủ giấc và ngủ sâu

Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ

Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người

Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị

Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:

Công thức máu

Sinh hóa máu

Chụp cắt lớp vi tính sọ não

Chụp cộng hưởng từ sọ não

Điện não đồ

Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người

Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:

Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch

Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai

Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não

Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương

Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe

Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh

Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ

Xem thêm:

Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não

Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Bình luận (0)
Thư Nguyễn
Xem chi tiết
Vũ Quang Huy
24 tháng 3 2022 lúc 20:47

tham khảo

Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động

 Liệt nửa người được chia ra thành:

Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh

Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật

Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người

Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ

Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:

Khối u, áp-xe, tổn thương não

Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh

Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn

Viêm não

Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)

Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não

Triệu chứng bệnh Liệt nửa người

Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:

Mất thăng bằng

Khó nói, khó nuốt, khó đi

Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể

Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng

Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động

Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người

Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não

Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ

Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày

Người bị chấn thương ở đầu

Người mắc hội chứng đau nửa đầu

Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị

Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não

Người bị viêm mạch máu

Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người

Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:

Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt

Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường

Ngủ đủ giấc và ngủ sâu

Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ

Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người

Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị

Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:

Công thức máu

Sinh hóa máu

Chụp cắt lớp vi tính sọ não

Chụp cộng hưởng từ sọ não

Điện não đồ

Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người

Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:

Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch

Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai

Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não

Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương

Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe

Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh

Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ

Xem thêm:

Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não

Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Bình luận (0)
lê ngọc khánh
Xem chi tiết
Lê Michael
24 tháng 3 2022 lúc 20:38

Tham khảo:

Thai sinh là hiện tượng trong ông dẫn trứng, trứng thụ tinh phát triển thành phôi và một bộ phận là nhau thai, gắn liền với từ cung 1 của mẹ. Nhau thai có vai trò đưa chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ vào phôi qua dây rốn và cũng qua dây rốn và nhau thai, chất bài tiết từ phôi được chuyển sang cơ thể mẹ..

Ưu điểm là

   - Thai sinh không bị lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng như các động vật có xương sống đẻ trứng.

   - Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp cho phát triển.

   - Con non được nuôi bằng sữa mẹ, có sự bảo vệ của mẹ trong giai đoạn đầu đời.

   - Tỷ lệ sống sót của con non cao hơn.

Bình luận (0)
bạn nhỏ
24 tháng 3 2022 lúc 20:40

Hiện tượng thai sinh là hiện tượng trong ống dẫn trứng, trứng thụ tinh phát triển thành phôi và một bộ phận là nhau thai, gắn liền với tử cung của mẹ.

 Thai sinh không  lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng . Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp cho phát triển.Con nuôi được bằng sữa mẹ.

Bình luận (0)
Minh Nguyễn
24 tháng 3 2022 lúc 20:40

Thế nào hiện tượng thai sinh?

Hiện tượng thai sinh là hiện tượng con non sinh ra trực tiếp ko có vỏ đá vôi bao bọc, trog đó có sự thụ tinh, phôi bào sinh ra đc gắn vào nhau thai

Nêu ưu điểm của hiện tượng thai sinh so với sự đẻ trứng ở động vật??

Tỉ lệ con non sinh ra sống sót cao, con non có sức sống mạnh mẽ,....vv

Bình luận (0)
nguyen
Xem chi tiết
phung tuan anh phung tua...
24 tháng 3 2022 lúc 20:28

A

Bình luận (0)
Knight™
24 tháng 3 2022 lúc 20:28

D

Bình luận (1)
Mạnh=_=
24 tháng 3 2022 lúc 20:28

A

Bình luận (0)
Kkii Hgg
Hải Vân
24 tháng 3 2022 lúc 20:23

tách ra đc hơm

Bình luận (2)
Minh Nguyễn
24 tháng 3 2022 lúc 20:27

1. - Cấu tạo của da có trong sách giáo khoa bạn có thể tự tìm đọc

   - Tại sao phải giữ gìn da sạch, tránh xây xát ? -> Vì da có nhiệm vụ bảo vệ phần bên trong cơ thể để tránh tiếp xúc vs nước, vi khuẩn. Nên vì thế cần giữ gìn da sạch, tránh xây xát để vi khuẩn ko thể xâm nhập

2. Những đặc điểm của đại não người tiến hóa hơn so vs thú ?

- Đặc điểm : Đại não người có nhiều nếp nhăn, khe rãnh hơn, có kích thước lớn hơn, có thêm nhiều trung khu mới hơn so với thú

3. Vì sao người say rượu...... ?

- Vì rượu làm tê liệt phần tiểu não của người. Nếu uống quá nhiều đến nỗi say rượu thik làm cho tiểu não tê liệt, mà tiểu não làm nhiệm vụ giúp ta đứng vững thăng bằng nên khi bị tê liệt thì sẽ mất thăng bằng, chân nam đá chân chiêu.

4. Thực chất quá trình..... ?

- Là sự lọc máu để loại bỏ những chất thải, cặn bã dư thừa của cơ thể

Bình luận (0)
Khang Lương Vĩnh
Xem chi tiết
Vũ Quang Huy
24 tháng 3 2022 lúc 20:19

tham khảo

 

1. Vài nét về thực trạng chất lượng dân số của Việt Nam

Ở nước ta, công tác dân số luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, coi đó là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Sự phát triển bền vững của đất nước chủ yếu trong tương lai dài hạn là dựa vào năng suất lao động, tức là dựa vào chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng dân số. Đó là yếu tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

      35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, trong đó, có công tác dân số của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Năm 2019 là năm thứ 13 liên tiếp Việt Nam duy trì được mức sinh thay thế. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở, tính đến 0h ngày 1-4- 2019 của Tổng cục Thống kê, quy mô dân số Việt Nam đạt 96.208.984 người, trở thành quốc gia đông dân đứng vị trí thứ 15 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (1). Chất lượng dân số được cải thiện về nhiều mặt. Tuổi thọ trung bình của dân số cả nước năm 2020 là 73,7 tuổi(tăng 0,1 tuổi so với năm 2019: 73,6 tuổi) cao hơn nhiều nước có cùng mức thu nhập bình quân đầu người. Duy trì 14 năm liên tiếp từ năm 2006 đạt mức sinh thay thế, tổng tỷ suất sinh năm 2020 ước tính là 2,12 con/phụ nữ. Tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em giảm mạnh. Tầm vóc, thể lực người Việt Nam có bước cải thiện. Theo kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2020, chiều cao trung bình của thanh niên: Nam đạt 168,1cm, tăng 3,7cm so với năm 2009; nữ đạt 156,2cm so với năm 2009. Dân số đã có sự phân bố hợp lý hơn, gắn với quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị xã hội của đất nước.

Tuy nhiên, hiện nay công tác dân số cũng đang gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn. Đó là mức sinh chênh lệc đáng kể giữa các vùng miền, tỉnh thành phố, thậm chí có những nơi mức sinh  đã xuống thấp như ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Trong khi đó, mức sinh vẫn còn cao ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên. Đáng chú ý mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn còn diễn ra nghiêm trọng và ngày càng lan rộng, tỉ số giới tính năm 2020 là 112,1 bé trai/100 bé gái. Lợi thế dân số vàng chưa thật sự được khai thác và phát huy hiệu quả. Chất lượng dân số còn hạn chế, chỉ số phát triển con người (HDI) còn thấp, chậm được cải thiện. Tuổi thọ bình quân là 73,6 tuổi, nhưng số năm trung bình sống khỏe mạnh còn thấp, chỉ đạt khoảng 64 tuổi. Số năm phụ nữ sống có bệnh tật trung bình khoảng 11 năm và nam giới khoảng 8 năm. Tầm vóc, thể lực của người Việt Nam chậm được cải thiện, trong 30 năm chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam chỉ tăng được 3 cm. Tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn nhiều ở một số dân tộc ít người. Việc bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc có dưới 10.000 người còn hạn chế, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi.

Tình trạng trên, do nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác dân số nói chung và nâng cao chất lượng dân số nói riêng, nhưng nguyên nhân cơ bản là do:

Thứ nhất, nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức trong lãnh đạo chỉ đạo công tác dân số và nâng cao chất lượng dân số gắn với chương trình phát triển nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội. Trong công tác quản lý nhà nước về dân số còn bất cập; một số cơ chế, chính sách về dân số chậm đổi mới; tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở cấp cơ sở còn thấp; chức năng, nhiệm vụ chưa được điều chỉnh phù hợp với diễn biến tình hình dân số.

Thứ hai, nguồn lực đầu tư cho công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu trong giai đoạn mới; các nội dung về dân số trong phát triển kinh tế – xã hội còn chưa được nhận thức đầy đủ, chưa chú trọng đúng mức, có địa phương, cơ sở còn xem nhẹ công tác dân số làm ảnh hưởng đến công tác dân số của cả nước.

Thứ ba, công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số khu vực, nhóm đối tượng hiệu quả chưa cao, chưa phối hợp và phát huy được tốt vai trò của các tổ chức đoàn thể, của nhà trường, của gia đình và cộng đồng xã hội. Nội dung truyền thông, cung cấp dịch vụ chưa toàn diện, chủ yếu tập trung vào kế hoạch hoá gia đình. Nhận thức và tiếp cận sớm với tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân cũng như hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh và sơ sinh còn hạn chế, dẫn đến vẫn có những đứa trẻ sinh ra bị hội chứng Down, dị tật bẩm sinh, tăng động, tự kỷ làm khó khăn cho cuộc sống của gia đình và xã hội.

 

 

2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dân số Việt Nam trong giai đoạn mới

 Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng ta luôn luôn quan tâm lãnh đạo công tác dân số. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới đã nêu rõ: “Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững”(2). Báo cáo Chính trị Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách dân số và phát triển, phát huy lợi thế thời kỳ dân số vàng, đồng thời chuẩn bị điều kiện thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm mức tăng dân số hợp lý và cân bằng giới tính khi sinh. Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính sách về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ và tầm vóc người Việt Nam, bảo đảm toàn dân điều được quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ”(3). Do đó, mục tiêu nâng cao chất lượng dân số được coi là một trong những chính sách cơ bản của Nhà nước, là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, có tính chất quyết định đến nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho công cuộc phát triển nhanh, bền vững đất nước trong thời kỳ mới.

Để nâng cao chất lượng dân số đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế, chúng tôi xin đề xuất thực hiện đồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau đây:

Một là, tăng cường và đổi mới mạnh mẽ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác dân số và phát triển. Xác định nâng cao chất lượng dân số không chỉ là nhiệm vụ của ngành Y tế mà còn là trách nhiệm của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Đảng, Nhà nước cần tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật, người yếu thế để nâng cao chất lượng dân số và không ai bị bỏ lại phía sau.

Hai là, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ trung ương đến cơ sở theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; củng cố mạng lưới và đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, nhất là trong đại dịch Covid-19 đang diễn biến hết sức phức tạp, khó khăn. Cần thực hiện tốt chính sách dân số nhằm nâng cao chất lượng dân số của đất nước trong tình hình phát triển mới.

Ba là, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục với các hình thức phù hợp đến tất cả các tầng lớp nhân dân để nâng cao nhận thức, hành động về dân số và phát triển về các vấn đề duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững; thích ứng với già hóa dân số đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tăng cường tuyên truyền tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe thể chất, trí tuệ và tinh thần cho các nhóm đối tượng đặc biệt; triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ và vận động để tăng sự chấp nhận sàng lọc sơ sinh tại cộng đồng.

Bốn là, xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế lồng ghép các yếu tố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế – xã hội; đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, trọng tâm là chất lượng và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu chuyển hướng chính sách dân số, từ tập trung vào kế hoạch hoá gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân số cả về quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số.

Năm là, tăng cường phối hợp liên ngành nhằm chỉ đạo điều phối có hiệu quả các hoạt động liên quan đến dân số và phát triển. Thực hiện các biện pháp nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của con người Việt Nam, đặc biệt sự phối hợp tích cực của hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, vị thành niên, người cao tuổi và sự tham gia tích cực, trách nhiệm của ngành Giáo dục, ngành Văn hoá, thể thao. Đồng thời, xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, tăng cường các dịch vụ xã hội chủ yếu có ảnh hưởng tới chất lượng dân số; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng, công nghệ thông tin hiện đại phục vụ nâng cao chất lượng dân số, góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng  yêu cầu phát triển bền vững đất nước hùng cường, thịnh vượng, văn minh và hạnh phúc./.

Bình luận (1)
Minh Nguyễn
24 tháng 3 2022 lúc 20:21

Ở nước ta đã có biện pháp gì để giảm sự gia tăng dân số và nâng cao chất lượng cuộc sống?

- Biện pháp :  Thực hiện pháp lệnh dân số, Số con sinh ra phải phù hợp vs khả năng nuôi dưỡng chăm sóc của mỗi gia đình và hợp lí vs sự phát triển kinh tế - xã hội , tài nguyên, môi trường đất nước, khuyến khích mỗi gia đình chỉ sinh 2 con,.....vv

Bình luận (0)
bạn nhỏ
24 tháng 3 2022 lúc 20:23

Biện pháp:

+Mỗi nhà sinh 2-3 đến con

+Thực hiện đúng kế hoạch hóa gia đình

+Tăng tốc độ phát triển kinh tế

+Xóa bỏ quan niệm "trọng nam khinh nữ"

Bình luận (0)