Kể ví dụ về nấm .
Kể ví dụ về nấm .
Ví dụ :
+ Nấm có ích :
– Nấm ngọc cẩu
– Nấm rơm
– Nấm linh chi
– Nấm hương, nấm đông cô
– Nấm kim châm
– Nấm tai mèo, Mộc nhĩ đen
– Nấm hầu thủ, Nấm đầu khỉ
– Nấm mỡ
– Nấm đùi gà
– Nấm hải sản
– Nấm bạch tuyết
– Nấm sữa
– Nấm măng
– Nấm yến
– Nấm Thái dương
– Nấm tràm, Nấm bạch đàn
– Nấm sò, Nấm bào ngư
– Nấm thông
+ Nấm có hại :
- Nấm độc đỏ
- Nấm độc đen
- Nấm von sống bám trên thân lúa làm cho cây lúa bị nhạt màu, cao vống lên và cho bông nhỏ, hạt lép.
- Nấm than ngô kí sinh trên cây ngô làm hỏng bắp
- Nấm độc tán trắng
- Nấm mũ khía nâu xám
- Nấm ô tán trắng phiến xanh
-...
+ Nấm có lợi: nấm hương, nấm sò, nấm linh chi. nấm rơm, mộc nhĩ...
+ Nấm có hại: nấm gây bệnh ở bắp ngô, nấm gây bệnh ở lá và củ khoai tây. nấm độc đỏ, nấm độc đen,....
Câu 1. Nấm có cách dinh dưỡng như thế nào ? Tại sao ?
Câu 2. Nấm hoại sinh có vai trò như thế nào trong tự nhiên ?
Câu 3. Kể một số nấm có lợi và một số nấm có hại cho người?
Câu 4. Hãy tìm trong vườn trường hoặc vườn nhà em những cây có bệnh do nấm và quan sát xem cây bị bệnh ở bộ phận nào ?
Ôn lại kiến thức nha các bạn !
Câu 1. Nấm có cách dinh dưỡng như thế nào ? Tại sao ?
Trả lời: Phần lớn nấm hút chất hữu cơ có trong đất giàu xác thực vật phân động vật (nấm hoại sinh). Những nấm khác sống bám trên cơ thể sống (thực vật. động vật và người), chủ yếu là thực vật. Đó là nấm kí sinh. Ngoài ra, còn một số nấm cộng sinh (nấm cộng sinh với một số loài tảo thành địa y).
Câu 2. Nấm hoại sinh có vai trò như thế nào trong tự nhiên ?
Trả lời: Nấm hoại sinh có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên. Vì nấm hoại sinh là một khâu trong chu trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên. Tất cả các xác chết của động thực vật đều được nấm hoại sinh phân giải thành chất vô cơ đơn giản. Vừa giải quyết việc ùn tắc các xác chết trên mặt đất, vừa cung cấp chất vô cơ cho cây xanh sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ .Các chất hữu cơ này là nguồn sống của mọi sinh vật trên Trái Đất.
Câu 3. Kể một số nấm có lợi và một số nấm có hại cho người?
Trả lời:
- Nấm có lợi: nấm hương, nấm sò, nấm linh chi. nấm rơm, mộc nhĩ...
- Nấm có hại: nấm gây bệnh ở bắp ngô, nấm gây bệnh ở lá và củ khoai tây. nấm độc đỏ, nấm độc đen...
Câu 4. Hãy tìm trong vườn trường hoặc vườn nhà em những cây có bệnh do nấm và quan sát xem cây bị bệnh ở bộ phận nào ?
Trả lời: Các bạn có thể quan sát cây trong vườn (kể cả cây cảnh, cây rau) hoặc cây trên đồng ruộng để tìm những cây có bệnh do nấm. Qua đó rút ra nhận xét: nấm thường bị bệnh ở bộ phận nào, khả năng phát triển của cây bệnh so với cây không bị bệnh để thấy được tác hại do nấm gây ra đối với cây trồng.
Câu 1. Nấm có cách dinh dưỡng như thế nào ? Tại sao ?
Trả lời: Phần lớn nấm hút chất hữu cơ có trong đất giàu xác thực vật phân động vật (nấm hoại sinh). Những nấm khác sống bám trên cơ thể sống (thực vật. động vật và người), chủ yếu là thực vật. Đó là nấm kí sinh. Ngoài ra, còn một số nấm cộng sinh (nấm cộng sinh với một số loài tảo thành địa y).
Câu 2. Nấm hoại sinh có vai trò như thế nào trong tự nhiên ?
Trả lời: Nấm hoại sinh có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên. Vì nấm hoại sinh là một khâu trong chu trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên. Tất cả các xác chết của động thực vật đều được nấm hoại sinh phân giải thành chất vô cơ đơn giản. Vừa giải quyết việc ùn tắc các xác chết trên mặt đất, vừa cung cấp chất vô cơ cho cây xanh sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ .Các chất hữu cơ này là nguồn sống của mọi sinh vật trên Trái Đất.
Câu 3. Kể một số nấm có lợi và một số nấm có hại cho người?
Trả lời:
- Nấm có lợi: nấm hương, nấm sò, nấm linh chi. nấm rơm, mộc nhĩ...
- Nấm có hại: nấm gây bệnh ở bắp ngô, nấm gây bệnh ở lá và củ khoai tây. nấm độc đỏ, nấm độc đen...
Câu 4. Hãy tìm trong vườn trường hoặc vườn nhà em những cây có bệnh do nấm và quan sát xem cây bị bệnh ở bộ phận nào ?
Trả lời: Các em có thể quan sát cây trong vườn (kể cả cây cảnh, cây rau) hoặc cây trên đồng ruộng để tìm những cây có bệnh do nấm. Qua đó rút ra nhận xét: nấm thường bị bệnh ở bộ phận nào, khả năng phát triển của cây bệnh so với cây không bị bệnh để thấy được tác hại do nấm gây ra đối với cây trồng.
Câu 1:
Phần lớn nấm hút chất hữu cơ có trong đất giàu xác thực vật phân động vật (nấm hoại sinh). Những nấm khác sống bám trên cơ thể sống (thực vật. động vật và người), chủ yếu là thực vật. Đó là nấm kí sinh. Ngoài ra, còn một số nấm cộng sinh (nấm cộng sinh với một số loài tảo thành địa y).
Câu 2:
Nấm hoại sinh có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên. Vì nấm hoại sinh là một khâu trong chu trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên. Tất cả các xác chết của động thực vật đều được nấm hoại sinh phân giải thành chất vô cơ đơn giản. Vừa giải quyết việc ùn tắc các xác chết trên mặt đất, vừa cung cấp chất vô cơ cho cây xanh sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ .Các chất hữu cơ này là nguồn sống của mọi sinh vật trên Trái Đất.
Câu 3:
– Nấm có ích: nấm hương, nấm sò, nấm linh chi, nấm rơm, mộc nhĩ ...
– Nấm có hại: nấm kí sinh trên thực vật (nấm von kí sinh trên lúa, nấm than ngô, nấm gây bệnh cho cây cà chua, khoai tây, chè, cà phê ,…); nấm kí sinh trên người (gây bệnh hắc lào, viêm nhiễm,…); làm hỏng thực phẩm (nấm mốc,…); một số nấm gây ngộ độc (nấm lim, nấm độc đen, nấm độc đỏ,…).
Câu 4:
Nấm túi gây bệnh ở thân cây
Nấm hồng gây bệnh trên cây cà phê
Nấm bệnh trên thân cây hoa lan
Nấm gây bệnh trên lá hoa hồng
tiểu cầu có hình dạng gì
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BB%83u_c%E1%BA%A7u
Bạn xem lại đi
Hồng cầu ở người là những tế bào màu đỏ, không có nhân, hình đĩa lõm 2 mặt. Đường kính hồng cầu khoảng 7 – 8 μm
Tiểu cầu có dạng hình đĩa hai mặt lồi (giống như thấu kính), đường kính lớn nhất khoảng 2–3 µm.
tiểu cầu chỉ là mảnh vỡ của các sinh tiểu cầu có kích thước rất nhỏ và dễ vỡ để giải phóng enzim
Xét vùng mã hóa của 2 gen I và II ở 1 sinh vật nhân sơ, người ta thấy chúng có chiều dài bằng nhau. Mạch khuôn gen I có T =1/3 A; G =7/9X=7T. Gen II có 2160lien6 kết hidro, tổng hợp mARN với tỉ lệ A= 2U; X= 5/3G; U=4/3G. Qúa trình phiên mã của 2 gen cần môi trường cung cấp 1170 ribonu loại 1Ađênin
a)Tìm số lượng nu từng loại của mỗi loại
b) số liên kết hidro bị phá hủy qua quá trình phiên mã của 2 gen
Giải thích vì sao động vật có ích cho nông nghiệp. Giúp mình nhé thứ 2 mình thi rùi...
Để trả lời cho câu hỏi này em nên nêu 1 số vai trò của động vật đối với nông nghiệp nha! Ví dụ như:
- Cung cấp sức kéo, dùng để cày bừa đất: trâu, bò ...
- Tiêu diệt 1 số động vật gặm nhấm có hại cho nông nghiệp (chuột ...) : mèo, cú ...
- Tiêu diệt các loài sâu gây hại: chim sâu, ếch ...
- Thụ phấn cho hoa: côn trùng, chim ...
- Giúp phát tán quả và hạt: chim, 1 số động vật ăn hạt ...
Các cây sống dưới môi trường nước thướng có những đặc điểm hình thái như thế nào?
Các cây sống dưới môi trường nước thướng có những đặc điểm hình thái như thế nào?
Trả lời:
Những cây sống ngập trong nước thì lá có hình dải ( rong đuôi chó)
Cấy nằm sat mặt nước thì lá to ( sen , súng)
Cây nổi trên mặt nước thì cuống lá phình to, xốp tựa như phao giúp cây nổi trên mặt nước ( bèo)
Câu 1: Các cây sống dưới môi trường nước thướng có những đặc điểm hình thái như thế nào?
Những cây sống ngập trong nước thì lá có hình dải ( rong đuôi chó)
Cấy nằm sat mặt nước thì lá to ( sen , súng)
Cây nổi trên mặt nước thì cuống lá phình to, xốp tựa như phao giúp cây nổi trên mặt nước ( bèo)
Trả lời: Các cây sống trong môi trường nước thường có một số đặc điểm hình thái như sau : những cây sống ngập trong nước thì lá có hình dài (rong đuôi chó), cây có lá nằm sát mặt nước thì lá to (sen, súng), cây nổi trên mặt nước thì cuống lá phình to. xốp tựa như phao giúp cây nổi trên mặt nước.
Thiết lặp 1 số phản xạ có điều kiện nhằm hình thành thói quen tốt ?
Có thể lấy ví dụ : khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ làm nhiều lần như vậy ở gà hình thành được phản xạ có điều kiện : “tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn”, nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ gà chạy về mà không được ăn nhiều lần thì về sau có nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời giữa vùng thính giác và vùng ăn uống không được củng cố nên đã mất.
Có thể lấy ví dụ :
Khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ làm nhiều lần như vậy ở gà hình thành được phản xạ có điều kiện : “tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn”, nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ gà chạy về mà không được ăn nhiều lần thì về sau có nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời giữa vùng thính giác và vùng ăn uống không được củng cố nên đã mất.
Các cây sống trong môi trường sống đặc biệt ( sa mạc, đầm lầy) có những đặc điểm gì? Cho một vài ví dụ.
Các cây sống trong môi trường sống đặc biệt ( sa mạc, đầm lầy) có những đặc điểm gì? Cho một vài ví dụ.
Trả lời :
- Cây sống trên sa mạc rất khô và nóng:
+ các loại cây xương rồng đều mọng nước, lá biến thành gai để hạn chế sự thoát hơi nước.
+ Các loại cỏ thấp nhưng rễ rất dài
+ Các cây bụi gai có lá rất nhỏ hoặc biến thành gai.
- Cây sống trong đầm lầy ( như cây đước) có rễ chống giúp cây đứng vững trên các bãi lầy ngập thủy triều ở vùng ven biển.
Đặc điểm của những cây sống trong điều kiện đặc biệt (sa mạc, đầm lầy...) như sau:
- Cây sống trong sa mạc rất khô và nóng:
+ Các loại xương rồng đều có thân mọng nước, lá biến thành gai để hạn chế sự thoát hơi nước.
+ Các loại cỏ thấp nhưng lại có rễ rất dài.
+ Các cây bụi gai có lá rất nhỏ hoặc biến thành gai.
+ Cây sống trên đầm lầy (như cây đước) có rễ chống giúp cây đứng vững trên các bãi lầy ngập thủy triều ở vùng ven biển.
Câu hỏi:
Các cây sống trong môi trường sống đặc biệt ( sa mạc, đầm lầy) có những đặc điểm gì? Cho một vài ví dụ.
Trả lời :
- Cây sống trên sa mạc rất khô và nóng:
+ các loại cây xương rồng đều mọng nước, lá biến thành gai để hạn chế sự thoát hơi nước.
+ Các loại cỏ thấp nhưng rễ rất dài
+ Các cây bụi gai có lá rất nhỏ hoặc biến thành gai.
- Cây sống trong đầm lầy ( như cây đước) có rễ chống giúp cây đứng vững trên các bãi lầy ngập thủy triều ở vùng ven biển.
Nêu một số ví dụ về sự thích nghi của cây ở cạn với môi trường
Nêu một số ví dụ về sự thích nghi của cây ở cạn với môi trường
Ở những nơi đất khô, thiếu nước thường có những cây mọng ước như xương rồng ( lá thường tiêu giảm hoặc tiêu biến thành gai hạn chế sự thoát hơi nước).
Những cây ưa ẩm như cây lá dong, vạn niên thanh... thường mọc trong rừng già ( ít ánh sáng).
Những cây cần ít nước ( kê, hương lau) lại sống ở nhũng nơi đất khô. Các loại rau cần nhiều nước thường sống ở những nơi đất ẩm và cần được tưới luôn.
Ở những nơi đất khô, thiếu nước thường có những cây mọng ước như xương rồng ( lá thường tiêu giảm hoặc tiêu biến thành gai hạn chế sự thoát hơi nước).
Những cây ưa ẩm như cây lá dong, vạn niên thanh… thường mọc trong rừng già ( ít ánh sáng).
Những cây cần ít nước ( kê, hương lau) lại sống ở nhũng nơi đất khô. Các loại rau cần nhiều nước thường sống ở những nơi đất ẩm và cần được tưới luôn.
Nêu một vài ví dụ về sự thích nghi của các cây ở cạn với môi trường.
Trả lời:
Một số ví dụ về sự thích nghi của các cây ở cạn với môi trường : Ở nơi đất khô. thiếu nước thường có những cây mọng nước như xương rồng (lá thường tiêu giảm hoặc biến thành gai hạn chế sự thoát hơi nước). Những cây ưa ẩm như cây lá dong, vạn niên thanh... thường mọc trong rừng già (ít ánh sáng).
Những cây cần ít nước (kê. hương lau) lại sống được ở những nơi đất khô. Các loại rau cần nhiều nước thường sống ở những nơi đất ẩm và cần được tưới luôn.
cHO VÍ DỤ VỀ TẢO /
Trả lời:
Ví dụ :
- Tảo đơn bào : tảo tiểu cầu, tảo silic, …
- Tảo đa bào : Tảo vòng
(ở nước ngọt), Rau diếp biển (ở nước mặn) , Rau câu (ở nước mặn) , Tảo sừng hươu (ở nước mặn) ...
Ví dụ :
+) Tảo đơn bào : tảo tiểu cầu; tảo silic; …
+) Tảo đa bào : Tảo vòng (ở nước ngọt) ;Rau diếp biển (ở nước mặn) ; Rau câu (ở nước mặn) ; Tảo sừng hươu (ở nước mặn) .......
Ví dụ :
- Tảo đơn bào : tảo tiểu cầu, tảo silic, …
- Tảo đa bào : Tảo vòng
(ở nước ngọt), Rau diếp biển (ở nước mặn) , Rau câu (ở nước mặn) , Tảo sừng hươu (ở nước mặn) ...