giải thích một số vấn đề về mối quan hệ giữa nơi sống và cấu tạo của tảo ,rêu,dương xỉ (giúp em vs,em đg cần gấp )
giải thích một số vấn đề về mối quan hệ giữa nơi sống và cấu tạo của tảo ,rêu,dương xỉ (giúp em vs,em đg cần gấp )
* Môi trường sống :
- Rêu : môi trường ẩm ướt, chân tường, trên đá, ...
- Dương xỉ : đất ẩm ướt, dưới bóng râm
* Cơ quan sinh dưỡng :
- Rêu : Rễ giả; thân nhỏ, không phân nhánh; lá nhỏ mỏng; chưa có mạch dẫn.
- Dương xỉ : lá già có cuốn dài, lá non đầu cuộn tròn; thân rễ nằm ngang, hình trụ, rễ thật, có mạch dẫn.
| Tảo | Rêu | Dương xỉ |
Nơi sống | Các mương rãnh, ruộng lúa nước, chỗ nước đọng và nông. | Thường sống ở những nơi ẩm ướt quanh nhà, lớp học, nơi chân tường hay bờ tường, trên đất hay trên các thân to, ... | Chỗ đất ẩm, ven đường đi, bờ ruộng, khe tường, dưới tán cây trong rừng, … |
Cấu tạo | + Gồm nhiều tế bào nối tiếp nhau tạo thành sợi. + Mỗi tế bào gồm có vách tế bào, thể màu và nhân.
| + Lá nhỏ, mỏng, chưa có mạch dẫn. + Thân ngắn, không phân nhánh, chưa có mạch dẫn. + Rễ giả, chưa có rễ chính thức có chức năng hút nước. + Không có hoa.
| + Rễ: rễ chùm, gồm nhiều rễ con dài gần bằng nhau, thường mọc tủa ra từ gốc thân thành một chùm. + Thân: có màu nâu, có phủ những lông nhỏ. + Lá: ở mặt dưới là có những màu xanh đến màu nâu đậm. Lá non đầu là cuộn tròn lại.
|
Hãy phân biệt đặc điểm đặc trưng của nhóm chim chạy với nhóm chim bơi. Giúp mình với , mình sắp thi rồi!
- Nhóm chim chạy:Đặc điểm cấu tạo : Cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khoẻ, có 2 hoặc 3 ngón.
- Nhóm chim bơi:Đặc điểm cấu tạo : Bộ xương cánh dài, khoẻ ; có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước. Chim có dáng đứng thẳng. Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi.
Đúng hôm nay mới thi môn này xong .-.
a. Nhóm Chim chạy
- Đời sống: chim hoàn toàn không biết bay, thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạch khô nóng.
- Đặc điểm cấu tạo: cánh ngắn, yếu, chân cao, to, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón.
- Đa dạng: bộ Đà điểu gồm 7 loài, phân bố ở Châu Phi, Châu Mĩ và Châu Đại Dương.
- Đại diện: Đà điểu Phi, đà điều Mĩ và đà điểu Úc.
b. Nhóm Chim bơi
- Đời sống: chim hoàn toàn không biết bay, đi lại trên cạn vụng về, thích nghi cao với đời sống bơi lội trong biển.
- Đặc điểm cấu tạo:
+ Cánh dài, khỏe.
+ Có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước.
+ Chim có dáng đứng thẳng.
+ Chân ngắn, 4 ngón và có màng bơi.
- Đa dạng: bộ Chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biển Nam Bán Cầu.
- Đại diện: chim cánh cụt.
Mọi người giúp em vs ạ
Câu 1: Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 khoẻ hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bố mẹ.
Qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối cậu huyết, tỉ lệ thể đồng hợp tăng dần, tỉ lệ thể dị hợp giảm dần.
Tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật gây ra hỉện tượng thoái hóa vì tạo ra các cặp gen lặn đồng hợp gây hại.
Giao phối gần (giao phối cận huyết) là giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ và con cái.
Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế hệ sau như: cá thể sinh trưởng, phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
Câu 2:
Giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tổ sinh thái nhất định gọi là giới hạn sinh thái.
Cá rô phi:
– Điểm gây chết dưới có nhiệt độ là 5°C.
– Điểm gây chết trên có nhiệt độ là 42°C.
– Điểm cực thuận có nhiệt độ là 30°C.
– Giới hạn chịu đựng ở khoảng nhiệt độ từ điểm gây chết dưới đến điểm gây chết trên (từ 5°C đến 42°C).
Câu 3:
- Thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau và nhu cầu ánh sáng khác nhau đối với đời sống, thực vật được chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm cây ưa sáng (nhiều loài cỏ, cây tếch, phi lao, bồ đề…) mọc ở nơi trống trải, có lá dày, màu xanh nhạt. Trên tầng ưa sáng của rừng ẩm thường xanh ở nhiệt đới còn có tầng cây vượt tán với những thân cây cao 40-50m hay cao hơn nữa.
+ Nhóm cây ưa bóng: tiếp nhận ánh sáng khuếch tán, thường sống dưới tán cây khác (phong lan, vạn niên thanh, gừng, riềng…) có lá mỏng, màu xanh đậm.
+ Giữa 2 nhóm cây sáng và ưa bóng là nhóm cây chịu bóng, gồm những loài phát triển được cả nơi giàu ánh sáng và nơi ít ánh sáng, tạo nên những tấm thảm xanh ở đáy rừng.
- Liên quan tới điều kiện chiếu sáng, động vật được chia thành 2 nhóm chính:
+ Những loài ưa hoạt động ban ngày (ong, thằn lằn, nhiều loài chim, thú…) với thị giác phát triển và thân có màu sắc nhiều khi rất sặc sỡ giúp nhận biết đồng loại, ngụy trang hay để dọa nạt… Ong sử dụng vị trí của mặt trời để đánh dấu và định hướng nguồn thức ăn, chim sử dụng mặt trời để định hướng khi di cư.
+ Những loài ưa hoạt động ban đêm hoặc sống trong hang: bướm đêm, cú, cá hang… thân màu sẫm. Mắt có thể rất tinh (cú, chim lợn) hoặc nhỏ lại (lươn) hoặc tiêu giảm, thay vào đó là sự phát triển của xúc giác và cơ quan phát sáng (cá biển ở sâu). Nhiều loài lại ưa hoạt động vào chiều tối (muỗi, dơi) hay sáng sớm (nhiều loài chim).
Câu 4:
Người ta chia sinh vật thành 2 nhóm:
+ Sinh vật biến nhiệt: có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Nhóm này gồm: vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật không xương sống, cá, ếch nhái, bò sát.
+ Sinh vật hằng nhiệt: có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Gồm: các động vật có tổ chức cao như: chim, thú và con người
Câu 5:
* Hậu quả của tăng dân số quá nhanh:
Tăng dân số quá nhanh và phân bố dân cư không hợp lí là nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lượng môi trường giảm sút (ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí…), từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của mỗi con người (thiếu nơi ở, dịch vụ y tế, giáo dục còn thiếu cơ sở vật chất,…)
* Những việc cần làm để khắc phục hậu quả của việc phát triển dân số không hợp lí:
- Thực hiện tuyên truyền, chính xác xã hội, kế hoạch hoá gia đình.
- Điều chỉnh cơ cấu dân số.
- Thực hiện phân bố dân cư hợp lí giữa các khu vực, vùng địa lí kinh tế và các đơn vị hành chính.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số như tăng cường chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, nâng cao trình độ giáo dục và phát triển trí tuệ...
Câu 6:
Chuỗi thức ăn (quan hệ thức ăn) (xích thức ăn) là một dãy gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, loài đứng trước là thức ăn của loài đứng sau. Mỗi loài được coi là một mắt xích trong chuỗi thức ăn, vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía trước nhưng cũng bị sinh vật mắt xích phía sau tiêu thụ. Các chuỗi thức ăn dày đặc tạo nên các mạng lưới thức ăn.
Một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm 3 thành phần: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải.
Câu 7:
Hệ sinh thái là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần không sống sót như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh).
Một hệ sinh thái hoàn chỉnh gồm 2 phần:
- Thành phần hữu sinh (quần xã): các sinh vật bao gồm:
+ Sinh vật sản xuất: là sinh vật có khả năng tự tổng hợp tạo nên nguồn thức ăn nuôi sống cơ thể và sinh vật khác (thực vật)
+ Sinh vật tiêu thụ: gồm động vật ăn thực vật và động vật ăn động vật.
+ Sinh vật phân giải: những sinh vật sống dựa vào sự phân giải của các hữu cơ có sẵn thành các chất vô cơ để trả lại môi trường (nấm, vi khuẩn, ...)
- Thành phần vô sinh: sinh cảnh bao quanh sinh vật trong quần xã bao gồm:
+ Các chất vô cơ: nước, không khí, ...
+ Các chất hữu cơ: protein, lipit
+ Các yếu tố: khí hậu, ánh sáng, nhiệt độ, ...
Trình bày đặc điểm cơ quan sinh sản, sinh dưỡng các ngành thực vật: tảo. rêu, quyết, hạt trần.
SINH DƯỠNG SINH SẢN
TẢO Chưa có rễ, thân, lá sinh sản bằng cách
có chất diệp lục đứt đoạn
RÊU rễ giả,thân và lá sinh sản bằng bào tử
chưa có mạch dẫn cơ quan sinh sản:túi bào tử
QUYẾT rễ thật, thân và lá có sinh sản bằng bào tử
mạch dẫn cơ quan sinh sản: túi bào tử
HẠT TRẦN rễ thật, thân gỗ, cơ quan sinh sản:nón,
lá kim hạt nằm trên lá noãn hở
Đề: trình bày những biến đổi hình thái và cấu tạo của cây để thích nghi với những môi trường sống đặc biệt như sống ở nơi hoang mạc, sống dưới nước hay sống ở vùng cửa sông cửa biển.
Cây thích nghi với hoang mạc có đặc điểm thích nghi:
+ Thân mọng nước: thân mọng nước, dự trữ nước: cây xương rồng, cành giao, sen đá, thanh long, nha đam
+ Lá biến thành gai như lá cây xương rồng, do sống ở những nơi khô cằn thiếu nước, lá biến thành gai để giảm sự thoát hơi nước của cây thì mới tồn tại được.
Cây sống ở dưới nước, cửa sông, cửa biển có đặc điểm thích nghi:
+ Sống trong điều kiện thiếu không khí, rễ mọc ngược lên mặt đất
bao lâu kanguru mẹ thả kanguru con ra cho sống tự lập.
Khoảng 8 tháng tuổi thì kanguru con có thể sống ngoài túi của kanguru mẹ
đề: Hạt nảy mầm cần những điều kiện gì? Nêu những ảnh hưởng của các điều kiện đó để hạt nảy mầm.
Các bạn giúp mình bài này nha. Pls..mình cần gấp lắm
Để hạt nảy mầm cần có những yếu tố bên ngoài như: đủ nước, đủ không khí, nhiệt độ thích hợp. Ngoài ra hạt phải già, còn nguyên vẹn và không bị sâu bệnh.
Những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt:
- Nước
- Không khí
- Nhiệt độ
- Để hạt nảy mầm cần có những yếu tố bên ngoài như: đủ nước, đủ không khí, nhiệt độ thích hợp. Ngoài ra hạt phải già, còn nguyên vẹn và không bị sâu bệnh.
Tại sao nói dây thần Kinh tủy là dây pha
- Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ trước và rễ sau.
+ Rễ sau dẫn xung thần kinh cảm giác.
+ Rễ trước dẫn xung thần kinh vận động.
- Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ trước và rễ sau. + Rễ sau dẫn xung thần kinh cảm giác. + Rễ trước dẫn xung thần kinh vận động.
Một hợp tử ( 2n = 8 ) .
a ) xác định số tế bào con được tạo thành và số NST do môi trường nội bào cung cấp để hợp tử trên nguyên phân liên tiếp 5 lần
b ) Các tế bào con ở câu a , tiếp tục nguyên phân lần tiếp theo . Xác định ở kì đầu , có bao nhiêu cromatit và tâm động
người 2n = 8 à bạn :D , đề có vẻ không khoa học lắm
a.
Số TB con được tạo thành: 25 = 32 TB
Số NST môi trường cung cấp = 8 . (25 - 1) = 248 NST
b.
Kì đầu | |
Số crômatit | 4n = 32 . 16 = 512 |
Số tâm động | 2n = 32 . 8 = 256 |
Loài cà chua có bộ NST 2n=24 . Hợp tử của loài trải qua nguyên phân .hãy cho biết có bao nhiêu NST , Crometit , tâm độngcó trong tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân .
Kỳ trung gian | Kỳ đầu | Kỳ Giữa | Kỳ sau | Kỳ cuối | |
Số NST đơn | 0 | 0 | 0 | 2.2n =48 NST | 2n = 24 NST |
Số NST kép | 2n = 24 NST | 2n = 24 NST | 2n = 24 NST | 0 | 0 |
Crometit | 2.2n =48 Crometit | 2.2n =48 Crometit | 2.2n =48 Crometit | 0 | 0 |
Tâm động | 2n = 24 Tâm động | 2n = 24Tâm động | 2n = 24Tâm động | 2.2n =48 Tâm động | 2n = 24 Tâm động |