cho phép lai : P : bố: AaBbDd x mẹ:AabbDd
ko viết phép lai hãy xác định:
a) tỷ lệ kiểu hình trội 3 tính rạng ở F1
b) tỷ lệ kiểu hình lặn 3 tính trạng ở F1
c) tỷ lệ kiểu hình giống mẹ ở F1
d)tỷ lệ kiểu gen giống bố ở F1
cho phép lai : P : bố: AaBbDd x mẹ:AabbDd
ko viết phép lai hãy xác định:
a) tỷ lệ kiểu hình trội 3 tính rạng ở F1
b) tỷ lệ kiểu hình lặn 3 tính trạng ở F1
c) tỷ lệ kiểu hình giống mẹ ở F1
d)tỷ lệ kiểu gen giống bố ở F1
* Bổ sung
TLKH giống mẹ ( A-bbD- ) : 3/4 x 1/2 x 3/4 = 9/32
TLKG giống bố AaBbDd : 2/4 x 1/2 x 2/4 1/8
Hu do sai nên mình sửa lại ạ :(
Bạn nhớ tỉ lệ những phép lai cơ bản này
Aa x Aa --->1/4AA:1/2Aa:1/4aa = 3/4A_:1/4aa
Bb x bb ---> 1/2Bb:1/2bb
Dd x Dd ---> 1/4DD:1/2Dd:1/4dd = 3/4D_:1/4dd
a) Tỷ lệ KH 3 tt trội: A_BbD_=3/4 x 1/2 x 3/4 = 9/32
b) KH 3 tt lặn: aabbdd=1/4 x 1/2 x 1/4 =1/32
c) Tỷ lệ KH giống mẹ: 3/4 x 1/2 x3/4 =9/32
d) KG giống bố: 1/2 x 1/2 x 1/2 =1/8
Đề xuất một số biện pháp bảo vệ các loài thiên địch?
Tham khảo:
Nguồn:hoidap247
Một số biện pháp bảo vệ các loài thiên địch:
- Sử dụng những sản phẩm, thuốc, chế phẩm sinh học để thân thiện đến môi trường, bảo vệ sự an toàn của các loài thiên địch.
- Sử dụng hợp lí phân bón, thuốc hóa học để tránh tiêu diệt luôn cả thiên địch.
- Có những biện pháp thu hút thiên địch đến trú ẩn ( Cung cấp thức ăn,... )
- Cải tạo môi trường: giúp duy trì sự cân bằng giữa số lượng của côn trùng và các loài thiên địch.
- Duy trì sự sinh sản của các loài thiên địch
+ Ví dụ: Không bán trứng kiến vàng cho những người nuôi cá cảnh vì loài kiến này giúp cho trái cây bóng, ngọt, nên nhân giống.
- Nuôi, nhân giống thiên địch và đem vào vườn hoặc những nơi có những sinh vật đang gây hại.
- Bảo vệ những thiên địch có sẵn trong tự nhiên.
- Có nhiều biện pháp canh tác hợp lí để giúp thiên địch đến cư trú nhiều.
- Đảm bảo có nhiều loài thực vật (hoa, cỏ,...) để giúp kéo dài tuổi thọ của thiên địch.
- Chăm sóc vườn tược.
+ Ví dụ: tỉa cành cây, đem lại nhiều ánh sáng, giúp cho bọ rùa phát triển và tiêu diệt loài rệp sáp.
-> Những biện pháp trên góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn với mọi người, gia tăng số lượng thiên địch, kìm hãm sự phát triển của các sinh vật gây hại.
Đề xuất một số biện pháp bảo vệ các loài thiên địch ?
- Do số lượng ít và tiêu diệt các sinh vật gây hại không triệt để và hơn hết các thiên địch này còn có sức sinh sản thấp nên ta cần duy chì sự sinh sản của thiên địch và tạo điều kiện thuận lợi để các loài thiên địch này phát triển và nhân dống nhiều hơn nếu có thể .
- Hạn chế sử dụng các loại thuốc trừ sâu để tiêu diệt sinh vật có hại và phả có biện pháp cải tạo môi trường xung quanh bởi các loài thiên địch thường không thể phát triển ở những môi trường ôi nhiễm và nếu có thì chúng cũng khó phát triển .
- Phải nuôi từng loại thiên địch theo từng thời kì và phải theo khí hậu từng vùng để tránh làm chết thiên địch bởi chúng chỉ sống được ở nơi khí hậu ổn định.
- Tạo một môi trường sống và chăm sóc quản lí tốt các loài thiên địch với nhau tránh gay tình trạng các loài thiên địch đấu đá nhau và hạn chế một số tác hại của các loài thiên địch.
Tham khảo:
*Một số biện pháp bảo vệ các loài thiên địch:
- Sử dụng những sản phẩm, thuốc, chế phẩm sinh học để thân thiện đến môi trường, bảo vệ sự an toàn của các loài thiên địch.
- Sử dụng hợp lí phân bón, thuốc hóa học để tránh tiêu diệt luôn cả thiên địch.
- Có những biện pháp thu hút thiên địch đến trú ẩn ( Cung cấp thức ăn,... )
- Cải tạo môi trường: giúp duy trì sự cân bằng giữa số lượng của côn trùng và các loài thiên địch.
- Duy trì sự sinh sản của các loài thiên địch
+ Ví dụ: Không bán trứng kiến vàng cho những người nuôi cá cảnh vì loài kiến này giúp cho trái cây bóng, ngọt, nên nhân giống.
- Nuôi, nhân giống thiên địch và đem vào vườn hoặc những nơi có những sinh vật đang gây hại.
- Bảo vệ những thiên địch có sẵn trong tự nhiên.
- Có nhiều biện pháp canh tác hợp lí để giúp thiên địch đến cư trú nhiều.
- Đảm bảo có nhiều loài thực vật (hoa, cỏ,...) để giúp kéo dài tuổi thọ của thiên địch.
- Chăm sóc vườn tược.
+ Ví dụ: tỉa cành cây, đem lại nhiều ánh sáng, giúp cho bọ rùa phát triển và tiêu diệt loài rệp sáp.
-> Những biện pháp trên góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn với mọi người, gia tăng số lượng thiên địch, kìm hãm sự phát triển của các sinh vật gây hại.
Ở cá,mạch chứa máu nghèo O2 và mạch chứa máu giàu O2 là động mạch hay tĩnh mạch??Giải thích??
Mạch chứa máu giàu O2 là động mạch, còn mạch chứa máu nghòe O2 là tĩnh mạch
Vì động mạch đưa máu đi khắp cơ thể phải là máu giàu O2, còn tĩnh mạch đưa máu sau khi vận chuyển O2 khắp cơ thể trở về tim.
ở 1 gen tỉ lệ giữa số nucleotit loại G và loại ko bổ sung với nó là 2/3 . trên mỗi mạch của gen có G1 =1/2 T2 , G2=A1, T1=500 nucleotit . tính chiều dài và số lượng nucleotit từng loại trên mỗi mạch của gen
1 gen dài 4080 A , tỉ lệ M1: A:T:G:X=1:2:3:4 .
a) xác định tổng số liên kết hidro
b)xác định số lượng nu từng loại của mạch 2
Số nu của gen là : 2400 ( nu )
Tổng số phần bằng nhau : 1 + 2 + 3 + 4 = 10
Số nu mạch 1 là :
\(A1=\dfrac{1.2400}{2.\left(1+2+3+4\right)}=120\left(nu\right)\)
\(T1=\dfrac{2.2400}{2.10}=240\left(nu\right)\)
\(G1=\dfrac{3.2400}{2.10}=360\left(nu\right)\)
\(X1=\dfrac{4.2400}{2.10}=480\left(nu\right)\)
a, Tổng số liên kết H2 là :
\(2.\left(A1+T1\right)+3\left(G1+X1\right)=3240\left(lk\right)\)
b, Số nu mạch 2 là :
A1 = T2
T1 = A2
G1 = X2
X1 = G2
1,Khi nghiên cứu nguồn gốc của O2thải ra trong quang hợp của thực vật,các nhà khoa học đưa ra hai giả thuyết:Giả thuyết thứ nhất cho rằng O2 có nguồn gốc từ CO2, giả thuyết thứ hai cho rằng O2 có nguồn gốc từ H2O.Đến những năm 1930, các nhà khoa học phát hiện ra cơ chế quang hợp của vi khuẩn lưu huỳnh, theo đó,vi khuẩn thực hiện tổng hợp chất hưu cơ theo phương trình tổng quatts như sau:
2H2S+CO2→(CH2O)+H2O+2S
Kết quả nghiên cứu trên đã ủng hộ giả thuyết nào trong hai giả thuyết trên?giải thích?
Kết quả đã ủng hộ rằng $O_2$ sinh ra từ $H_2O$ (cụ thể là cơ chế quang phân ly nước). Do ở vi khuẩn lưu huỳnh mặc dù có $CO_2$ tham gia vào quá trình tổng hợp lên hợp chất hữu cơ thì chỉ có thể sảy ra quá trình oxi hóa và khử của $CO_2$ không hề sinh ra $O_2$.
1. Ở 1 loài 2n=24.Quá trình nguyên phân liên tiếp 3 lần từ tế bào của cá thể A đã tạo ra số tế bào có tổng cộng là 192 NST ở trạng thái chưa nhân đôi. Số lượng NST trong mỗi tế bào?
2. Ở 1 loài 2n=8 . Quá trình nguyên phân liên tiếp 4 lần từ tế bào sinh dục sơ khai đã tạo ra số tế bàocos tổng cộng là 144 NST ở trạng thái chưa nhân đôi . Tế bào có bộ NST như thế nào?
3. Ở 1 loài 2n=24. Quá trình nguyên phân liên tiếp 3 lần từ tế bào của cá thể E đã tạo ra số tế bào ở thế hệ cuối cùng đang ở kì giữa có 416 cromatit. Số lượng NST trong mỗi tế bào là?
\(1\)
Số tế bào con tạo ra : \(\dfrac{192}{24}=8\left(tb\right)\)
\(\rightarrow\) Số lượng NST trong các tế bào con là : \(2n.8=192\left(NST\right)\)
Câu 2 :
Gọi x là trạng thái NST của tb trên .
Ta có :
x . 2^4 = 144
-> x = 9
mà bộ NST của loài 2n = 8
-> tb trên có dạng NST là 2n + 1
Câu 3 :
Gọi x là NST trong tb trên
Kì giữa có số cro 4n = 416
-> 2n = 208
Ta có :
x . 2^3 = 208
-> x = 26
mà bộ NST 2n = 24
-> Đột biến 2n + 2.
Giúp mình vẽ mạng lưới thức ăn ở một cái ao bị bỏ hoang với
Câu \(1\)
- Theo bài ta có : \(\dfrac{G}{A}=\dfrac{2}{3}\left(1\right)\)
- Mà \(A=A_1+A_2\) và \(G_1=\dfrac{1}{2}T_2\) hơn hết \(G_2=X_2=A_1\)
\(\rightarrow G_1+G_2=\dfrac{1}{2}T_2+A_1=1,5A_1=G\)
- Do đó ta thay vào \((1)\) được : \(\dfrac{1,5A_1}{A_1+A_2}=\dfrac{2}{3}\rightarrow2A_1+2A_2=4,5A_1\)
\(\rightarrow2A_2=2,5A_1\) mà \(A_2=T_1=500\left(nu\right)\)
\(\rightarrow A_1=T_2=400\left(nu\right)\)
\(\rightarrow\left\{{}\begin{matrix}A=T=A_1+A_2=900\left(nu\right)\\G=X=\dfrac{2.A}{3}=600\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
\(\rightarrow\left\{{}\begin{matrix}G_1=X_2=\dfrac{1}{2}T_2=200\left(nu\right)\\G_2=X_1=500\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
\(\rightarrow L=3,4.\dfrac{2A+2G}{2}=5100\left(\overset{o}{A}\right)\)
Một gen nhân đôi liên tiếp 5 lần đã lấy của môi trường 74400 nuclêôtit. Gen có tỷ lệ A : G = 3 : 7.
a)Tính số liên kết hyđrô bị phá vỡ và số liên kết hyđrô được hình thành trong quá trình nhân đôi nói trên của gen.
b) Tính số liên kết hoá trị được hình thành.
N = 2400 nu
a.
A = T = 360 nu
G = X = 840 nu
Số lh H phá huỷ : H(25 -1) = 100440 lk
số liên kết hyđrô được hình thành : 2H.(25 - 1) = 200880 lk
b) Tính số liên kết hoá trị được hình thành.
(N-2).(25 - 1) = 74338 lk