Liên hệ thực tế em hãy giải thích tại sao nước ta tỉ lệ mắc bệnh giun đũa cao
Liên hệ thực tế em hãy giải thích tại sao nước ta tỉ lệ mắc bệnh giun đũa cao
- Vì nhà tiêu, hố xí chưa hợp vệ sinh, tạo điều kiện cho trứng giun phát tán, ruồi nhặng nhiều mang trứng giun (có trong phân) đi khắp mọi nơi. ý thức vệ sinh công cộng nói chung chưa cao (dùng phân tươi tưới rau. ăn rau sống không qua sát trùng, mua, bán quà bánh ở nơi bụi bặm, ruồi nhặng,...).
(Tham khảo)
tham khảo
Nhà tiêu hố xí chưa hợp vệ sinh tạo điều kiện cho trứng giun phát triển.
- Khí hậu nóng ẩm dễ dẫn tới ruồi nhặng nhiều góp phần phát tán bệnh giun đũa.
- Trình độ vệ sinh cộng đồng còn kém : Tưới rau xanh bằng phân tươi, ăn rau sống, bán bánh quà ở nơi có nhiều bụi…
Nguồn ; thảo phương
Viết sơ đồ vòng đời của giun đũa ho sán lá gan
TK
sán lá gan :
sán trưởng thành trứng sán lá gan
kén sán ấu trùng lông
ấu trùng có đuôi ấu trùng trong ốc
giun đũa :
giun đũa trưởng thành trứng
( ruột người) theo phân ra ngoài
ruột non ấu trùng trong trứng
rau quả sống
tim gan phổi ấu trùng ruột non
- Vòng đời giun đũa
Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm, thoáng khí, phát triển thành ấu trùng trong trứng. Người ăn phải trứng (qua rau sống, quả tươi,...) đến ruột non, ấu trùng chui ra, vào máu, qua gan, tim, phổi, rồi trở lại ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí sinh ở đấy
sán lá gan :
sán trưởng thành → trứng sán lá gan
↑↓
kén sán ấu trùng lông
↑↓
ấu trùng có đuôi ← ấu trùng trong ốc
Phân biệt kháng nguyên – kháng thể ( Ví dụ: Khi chúng ta bị ong chích thì nọc độc của ong được xem là gì?)
- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay trong các nọc độc của ong, rắn…..
- Kháng thể là những phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên
- Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa.
(Tham khảo)
- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay trong các nọc độc của ong, rắn…..
- Kháng thể là những phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên
- Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa.
Thí nghiệm của Moogan (nội dung và kết quả)
Tham khảo :
Moocgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu di truyền (năm 1910) vi nó dễ nuôi trong ống nghiệm, đẻ nhiều, vòng đời ngắn (10 - 14 ngày đã cho một thế hệ), có nhiều biến dị dề quan sát, sô lượng NST ít (2n = 8).
Ở ruổi giấm, gọi : gen B quy định thân xám. gen b quy định thân đen : gen V quy định cánh dài, gen V quy định cánh cụt.
Moocgan lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám. cánh dài và thân đen, cánh cụt được F1 toàn ruồi thân xám, cánh dài. Sau đó, ông thực hiện phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt thu được ở thê hệ sau có ti lệ là 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.
Như vậy. thân xám và cánh dài cũng như thân đen và cánh cụt luôn luôn di truyền đổne thòi với nhau được giải thích bằng sự di truyền liên kết gen. Các gen quy định nhỏm tính trạng này nằm trên một NST cùng phân li về giao tư và cùng được tổ hợp qua quá trinh thụ tinh.
- Thí nghiệm của Moogan:
+) Lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng: thân xám, cánh dài x thân đen, cánh cụt.
+) F1: 100 phần trăm thân xám, cánh dài.
+) Lai phân tích: đực F1 x cánh đen, cụt.
- Kết quả: Thu được các thế hệ sau tỉ lệ là 1 thân xám, cánh dài; 1 thân đen, cánh cụt.
Thí nghiệm của Moocgan
Thí nghiệm của Moocgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu di truyền.Moocgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu di truyền (năm 1910) vì nó dễ nuôi trong ống nghiệm, đẻ nhiều, vòng đời ngắn (10 - 14 ngày đã cho một thế hệ), có nhiều biến dị dề quan sát, số lượng NST ít (2n = 8).
Ở ruổi giấm, gọi : gen B quy định thân xám. gen b quy định thân đen : gen V quy định cánh dài, gen V quy định cánh cụt.
Moocgan lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám. cánh dài và thân đen, cánh cụt được F1 toàn ruồi thân xám, cánh dài. Sau đó, ông thực hiện phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt thu được ở thê hệ sau có tỉ lệ là 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt. Kết quà phép lai này đã được giải thích bằng sơ đồ lai ở hình 13.
Như vậy, thân xám và cánh dài cũng như thân đen và cánh cụt luôn luôn di truyền đồng thời với nhau được giải thích bằng sự di truyền liên kết gen. Các gen quy định nhóm tính trạng này nằm trên một NST cùng phân li về giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.
(Tham khảo)
Nêu đặc điểm ngoài và cách di chuyển của sứa
- Cơ thể hình dù, đối xứng tỏa tròn
- Miệng phía dưới, có tế bào tự vệ
- Di chuyển bằng cách co bóp dù
- Cơ thể hình dù, có đối xứng tỏa tròn
- Miệng ở phía dưới, có tế bào gai tự vệ và tấn công
- Di chuyển bằng cách co bóp dù
Cấu tạo ngoài:
+ Hình trụ dài
+ Phần dưới là đế -> đế bám
+ Phần trên có lỗ miệng , xung quang có tua miệng
+ Đối xứng tỏa tròn
Di chuyển:
+ Kiểu sau đo
+ Kiểu lộn đầu
- Ban đêm, để thu hút trùng roi lấy mẫu, chúng ta có thể làm như nào?
Các bạn cho mình hỏi
Dinh dưỡng ở trùng kiết lị và trùng sốt rét giống nhau và khác nhau như thế nào
Mình đang cần gấp
Tham khảo
Dinh dưỡng của trùng kiết lị và trùng sốt rét
+ Điểm giống nhau:
- Trùng kiết lị và trùng sốt rét đều thuộc nhóm động vật nguyên sinh có đời sống kí sinh.
- Đối tượng tấn công là tế bào hồng cầu ở người.
+ Điểm khác nhau:
- Trùng kiết lị sau khi đến ruột sẽ chui ra khỏi bào xác, gây các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hóa chúng.
- Trùng sốt rét sau khi được truyền vào máu người sẽ chui vào tế bào hồng cầu để kí sinh và sinh sản. Sau khi tạo được nhiều trùng sốt rét trong tế bào hồng cầu, chúng sẽ phá vỡ tế bào và chui ra ngoài, tấn công tế bào hồng cầu khác.
Tham khảo
Trùng kiết lị Trùng sốt rét
Trùng kiết lị lớn hơn, có thể nuốt 3,4 hồng cầu | Trùng sốt rét bé hơn, phải chui vào hồng cầu và sinh sản để phá vỡ hồng cầu |
Dinh dưỡng của trùng sốt rét và trùng kiết lị có các điểm tương đồng nhau sau đây:
Trùng kiết lị và trùng sốt rét đều thuộc nhóm động vật nguyên sinh có đời sống kí sinh.Đối tượng tấn công là tế bào hồng cầu ở người. Sự khác nhau trong dinh dưỡng của trùng sốt rét và trùng kiết lịBên cạnh những điểm giống nhau ở trên, dinh dưỡng của trùng sốt rét và trùng kiết lị phân biệt nhau ở các điểm:
Trùng kiết lị | Trùng sốt rét |
Trùng kiết lị sau khi đến ruột sẽ chui ra khỏi bào xác, gây các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hóa chúng. | Trùng sốt rét sau khi được truyền vào máu người sẽ chui vào tế bào hồng cầu để kí sinh và sinh sản. Sau khi tạo được nhiều trùng sốt rét trong tế bào hồng cầu, chúng sẽ phá vỡ tế bào và chui ra ngoài, tấn công tế bào hồng cầu khác. |
Trùng kiết lị lớn hơn, có thể nuốt 3,4 hồng cầu | Trùng sốt rét bé hơn, phải chui vào hồng cầu và sinh sản để phá vỡ hồng cầu |
So sánh trùng biến hình với thủy tức
+ Thành trì cuối cùng để bảo vệ cơ thể là hoạt động của loại tế bào nào?
cách phòng chống bệnh giun ở thực vật
- Không dùng phân tươi để bón ruộng vườn.
- Phun thuốc trừ giun.
-Phun thuốc giun an toàn cho thực vật
-Vệ sinh sạch xẽ xung quanh nơi trồng thực vật
-tưới nước sạch trong lành không nước đục bẩn
-Không xả rác bừa bãi