Sinh học

Hà Vy
Xem chi tiết
Minh Phương
1 giờ trước (4:17)

* Tham khảo:

Câu 1:
- Các môi trường sống của sinh vật có thể bao gồm:
   + Môi trường nước ngọt (sông, ao, hồ)
   + Môi trường nước lợ (đầm lầy, vùng bãi biển)
   + Môi trường biển (vùng biển, đại dương)
   + Môi trường đất liền (rừng, sa mạc, thảo nguyên)
   + Môi trường khí quyển (không khí)

- Nhân tố sinh thái là các yếu tố trong môi trường mà sinh vật tương tác với nhau và với môi trường sống. Đây có thể là yếu tố vật lý như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, hoặc yếu tố sinh học như thức ăn, kẻ thù, đối tác cộng sinh.

- Giới hạn sinh thái là ranh giới hoặc điều kiện mà một loài sinh vật không thể vượt qua hoặc tồn tại trong điều kiện đó. Điều này có thể là do các yếu tố vật lý như nhiệt độ tối đa/tối thiểu, độ ẩm, ánh sáng, hoặc yếu tố sinh học như sự cạnh tranh với các loài khác.

- Biểu đồ giới hạn sinh thái của sinh vật thường biểu diễn biên độ của các yếu tố môi trường (ví dụ: nhiệt độ, độ ẩm) mà sinh vật có thể chịu đựng. Đường biểu đồ thường là biểu diễn ranh giới tối đa và tối thiểu của các yếu tố này.

Câu 2:
- Hệ sinh thái là một cộng đồng các sinh vật sống trong cùng một khu vực và tương tác với nhau cũng như với môi trường vật lý xung quanh.

- Các thành phần của hệ sinh thái bao gồm:
   + Sinh vật: bao gồm cả thực vật và động vật
   + Môi trường vật lý: bao gồm không khí, nước, đất và các yếu tố vật lý khác như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm.
   + Mối quan hệ tương tác giữa các sinh vật và môi trường, bao gồm chuỗi thức ăn, sự cạnh tranh và sự phụ thuộc lẫn nhau.

Bình luận (0)
L.Nhi
Xem chi tiết
Minh Phương
18 phút trước

1,2,6

Bình luận (0)
Ẩn danh
Xem chi tiết
Ẩn danh
Xem chi tiết
Nguyễn Văn Duy
Hôm kia lúc 20:21

Trong quá trình tiêu hóa ở dạ dày, biến đổi lí học (cơ học) thường được coi là quan trọng hơn biến đổi hóa học. Dưới đây là một số lý do chứng minh điều này:

1. **Tính hiệu quả và nhanh chóng**: Biến đổi lí học giúp phân chia thức ăn thành phần nhỏ hơn, dễ dàng tiếp xúc với enzym và chất trao đổi khác. Quá trình này xảy ra nhanh chóng và có thể thích ứng với lượng thức ăn mỗi lần. Trong khi đó, biến đổi hóa học đòi hỏi thời gian và năng lượng để tạo ra enzym và chất trao đổi, và việc này thường yêu cầu sự phối hợp giữa nhiều cơ quan tiêu hóa.

2. **Đa dạng và phức tạp**: Quá trình tiêu hóa thực phẩm không chỉ liên quan đến một loạt các enzym và chất trao đổi, mà còn bao gồm sự tham gia của nước, acid và các yếu tố khác. Do đó, việc kiểm soát quá trình biến đổi hóa học đòi hỏi sự phức tạp và cẩn thận.

3. **Khả năng ứng phó với sự thay đổi**: Biến đổi lí học có thể thích ứng với sự thay đổi trong lượng và tính chất của thức ăn một cách linh hoạt. Trong khi đó, sự điều chỉnh các quá trình hóa học có thể yêu cầu thời gian để thích nghi với sự biến đổi của môi trường tiêu hóa.

Tóm lại, biến đổi lí học thường mạnh mẽ hơn và có khả năng thích ứng tốt hơn trong quá trình tiêu hóa ở dạ dày so với biến đổi hóa học.

Bình luận (1)
Ẩn danh
Xem chi tiết
Nguyễn Văn Duy
Hôm kia lúc 20:19

Các chất có trong thức ăn được chia thành các nhóm chính sau:

1. **Đạm (Protein)**:
   - Gồm các axit amin, là thành phần cấu tạo cho cơ bắp, mô tế bào và nhiều phân tử quan trọng khác.
   - Các nguồn thực phẩm giàu đạm bao gồm thịt, cá, trứng, sữa và sản phẩm từ đậu nành.

2. **Lipid (Chất béo)**:
   - Gồm các axit béo, là nguồn năng lượng dự trữ cho cơ thể.
   - Có hai loại chính là chất béo bão hòa (như chất béo trong dầu dừa, dầu hạt cọ) và chất béo không bão hòa (như trong dầu ôliu, cá hồi).
   
3. **Carbohydrate (Đường hóa học)**:
   - Là nguồn năng lượng chính cho cơ thể.
   - Bao gồm đường đơn (như glucose), đường đa (như tinh bột) và đường tự nhiên (trong trái cây, rau củ).
   
4. **Vitamin và khoáng chất**:
   - Cần thiết cho sự phát triển, chức năng cơ thể và miễn dịch.
   - Vitamin bao gồm A, B, C, D, E và K.
   - Khoáng chất bao gồm canxi, sắt, magiê, kẽm, vàng, iod, và natri.

5. **Chất xơ (Fiber)**:
   - Là thành phần không hấp thụ được từ thực phẩm, giúp cải thiện tiêu hóa và duy trì sức khỏe của đường ruột.
   - Có trong ngũ cốc nguyên hạt, rau củ, quả và hạt.

6. **Nước**:
   - Quan trọng cho việc duy trì sự sống và các chức năng cơ bản của cơ thể.
   - Đặc biệt cần thiết cho việc điều hòa nhiệt độ cơ thể và làm mát cơ thể.

Những nhóm chất này cung cấp các thành phần cần thiết cho cơ thể hoạt động và phát triển một cách lành mạnh. Để duy trì sức khỏe tốt, cần cân đối các loại thực phẩm từ các nhóm chất này trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Bình luận (2)
Ẩn danh
Thư Phan
Hôm kia lúc 19:12

1. Cỏ -> nai -> sư tử -> vi sinh vật

Cỏ -> thỏ -> đại bàng -> vi sinh vật

2. Nhân tố vô sinh: đồi núi, đất đá, lượng mưa, gió thổi, nhà, thảm lá khô

Nhân tố hữu sinh: còn lại

3. Cây ưa sáng:

- Thân cao

- Lá to xếp ngang, phiến lá mỏng, màu lá sẫm

- Phiến lá dày, mô giậu phát triển

- Cây mọc nơi quang đãng

Cây ưa bóng: các ý còn lại

Bình luận (0)
Ẩn danh
Xem chi tiết

a: Bộ ba đối mã khớp bổ sung với bộ ba 5'AUG3'(theo nguyên tắc bổ sung) là 3'UAX5'

b: Bộ ba đối mã khớp bổ sung với bộ ba 3'XAG5' (theo nguyên tắc bổ sung) là 3'GUX'

c: Bộ ba đối mã khớp bổ sung với bộ ba 5'UAA3'(theo nguyên tắc bổ sung) là  3'AUU5'

d: Bộ ba đối mã khớp bổ sung với bộ ba 3'GXA5'(theo nguyên tắc bổ sung) là 5'XGU3'

Bình luận (0)

Mạch gốc 5’AGXXGAXXXGGG3’

=>Mạch gốc có chiều 3’->5’ nên trình tự mARN là:

5’XXX-GGG–UXG–GXU3’

=>Trình tự chuỗi polipeptit tương ưng sẽ là Pro-Gly-Ser-Ala

Bình luận (0)