Thực hành tiếng Việt

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

MỞ RỘNG THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU BẰNG CỤM TỪ

1. Trong đoạn văn sau, Đoàn Giỏi đã sử dụng các câu mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ để miêu tả cảnh vật ở rừng U Minh. Hãy chỉ ra tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ.

Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hòa tràm thơm ngất ngây. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh,... 

=> Tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ: Giúp cho đoạn văn giàu chất thơ, giàu hình ảnh sinh động hơn. Qua đó, các hình ảnh miêu tả vẻ đẹp của buổi trưa trong rừng U Minh trở nên cụ thể, rõ ràng, đẹp đẽ hơn. Vẻ đẹp của khu rừng được cảm nhận bằng nhiều giác quan: tiếng chim, hương thơm, kì nhông nằm phơi lưng, biến đổi màu. Việc mở rộng thành phần vị ngữ cũng thể hiện sự am tường trong quan sát, tinh thế, nhạy cảm, sự gắn bó của tác giả với thiên nhiên,...

2. Chủ ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn.

a. Một tiếng là rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.

=> Rút gọn chủ ngữ: Tiếng lá rơi. 

=> Nhận xét: Câu không còn ý nghĩa chỉ sự phiếm định (một) và thời gian (lúc này).

b. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến mất. 

=> Rút gọn chủ ngữ: Phút yên tĩnh.

=> Nhận xét: Câu sẽ bị mất đi ý nghĩa miêu tả, hạn định (của rừng ban mai).

c. Mấy con gầm ghì sắc lông màu xanh đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề. 

=> Rút gọn chủ ngữ: Con gầm ghì. 

=> Nhận xét: Câu sẽ không còn ý nghĩa chỉ số lượng (mấy) và đặc điểm của sự vật (sắc lông màu xanh).

3. Vị ngữ trong cac câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn.

a. Mắt tôi vẫn không rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia.

=> Rút gọn vị ngữ: rời tổ ong.

=> Nhận xét: Vị ngữ thiếu thành phần chỉ sự tiếp diễn (vẫn), phủ định (không) và không nêu được đặc điểm của tổ ong (lúc nhúc) và vị trí của tổ ong (trên cây tràm thấp kia).

b. Rừng cây im lặng quá.

=> Rút gọn vị ngữ: im lặng

=> Nhận xét: Vị ngữ sẽ không nêu được thông tin về mức độ của trạng thái im lặng (quá).

c. Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau.

=> Rút gọn vị ngữ: lại lợp, bện bằng rơm.

=> Nhận xét: Vị ngữ sẽ không nêu được thông tin về đặc điểm kiểu dáng của tổ ong (đủ kiểu, hình thù khác nhau).

4. Các câu sau có thành phần chính là một từ. Hãy mở rộng thành phần chính của câu thành cụm từ.

a. Gió thổi. 

=> Gợi ý: Cơn gió lạnh đang thổi về buốt giá.

b. Không khí trong lành. 

=> Gợi ý: Không khí buổi sớm mai mùa thu rất trong lành.

c. Ong bay.

=> Gợi ý: Những chú ong chăm chỉ đang bay trên cánh đồng hoa.