Nội dung lý thuyết
Ca dao dân ca đều là những thuật ngữ Hán Việt:
- Ca dao: là lời thơ của dân ca. Ca dao còn gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ dân ca.
- Dân ca: là những sáng tác kết hợp lời và nhạc.
- Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình. Đặc điểm sáng tác thuộc thuộc loại trữ tình phản ánh tâm tư tình cảm, thế giới tâm hồn của con người. Các đối tượng, vấn đề của thực tại khách quan được phản ánh, thể hiện trong các sáng tác trữ tình đều thông qua lăng kính tâm trạng.
- Ca dao, dân ca có đặc thù riêng về hình thức thơ, về kết cấu, hình ảnh, ngôn ngữ:
+ Thường sử dụng thể thơ lục bát.
+ Ca dao, dân ca thường rất ngắn: số bài ca dao chỉ gồm hai dòng thơ hoặc bốn dòng thơ chiếm khối lượng lớn.
+ Lặp lại là đặc trưng rất tiêu biểu của ca dao, dân ca.
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
- Đây là lời mẹ ru con, nói với con, muốn diễn tả, nhắc nhở là công lao trời biển của cha mẹ đối với con và bổn phận, trách nhiệm của kẻ làm con trước công lao to lớn ấy.
- Bài 1 là lời mẹ ru con có cái hay riêng của hát ru trong môi trường hát, trong quan hệ người hát - người nghe. Âm điệu của bài hát là âm điệu tâm tình, thành kính, sâu lắng.
- Bài ca dùng lối ví quen thuộc của ca dao để biểu hiện công cha, nghĩa mẹ, lấy những cái to lớn, mênh mông, vĩnh hằng của thiên nhiên làm hình ảnh so sánh. Những hình ảnh ấy lại được miêu tả bổ sung bằng những định ngữ chỉ mức độ. Hai hình ảnh núi và biển đều được nhắc lại hai lần, có ý nghĩa biểu tượng. Văn hóa phương Đông so sánh người cha với trời hoặc núi, người mẹ với đất hoặc biển trong các cặp biểu tượng truyền thống (cha - trời, mẹ - đất; cha - núi; mẹ - biển). Nói công cha sánh đôi với nghĩa mẹ cũng là cách nói đối xứng truyền thống của nhân dân ta.
- Chỉ những hình ảnh to lớn, cao rộng không cùng và vĩnh hằng ấy mới diễn tả nổi công ơn sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ. Núi ngất trời, biển rộng mênh mông khônng thể nào so được, cũng như công cha, nghĩa mẹ đối với con. Với những hình ảnh ấy, bài ca dao không phải là lời giáo huấn khô khan về chữ hiếu, các khái niệm công cha, nghĩa mẹ cũng trở nên cụ thể, sinh động.
- Cuối bài ca dao, công cha mẹ còn được thể hiện ở chín chữ cù lao. Chín chữ ấy, một mặt, cụ thể hóa về công cha mẹ và tình cảm biết ơn của con cái, mặt khác, tăng thêm âm điệu tôn kính, nhắn nhủ, tâm tình của câu hát.
Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
- Bài 2 là lời người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ và quê mẹ. Đối tượng mà lời ca hướng về rất rõ: "Trông về quê mẹ". Thêm nữa, trong ca dao, dân ca, không gian "ngõ sau", "bến sông" thường gắn với tâm trạng người phụ nữ.
- Đây là tâm trạng, nỗi lòng của người con gái lấy chồng xa quê nhớ mẹ nơi quê nhà. Đó là nỗi xót xa, sâu lắng, đau tận trong lòng, âm thầm không biết chia sẻ cùng ai.
- Tâm trạng đó gắn với thời gian buổi chiều, không phải là một buổi mà nhiều buổi chiều. Trong ca dao, thời gian "chiều chiều" thường gợi buồn, gợi nhớ. Chiều hôm là thời điểm của sự trở về, đoàn tụ. Vậy mà người con gái "lấy chồng thiên hạ" vẫn bơ vơ nơi đất khách quê người.
- Không gian "ngõ sau", nơi vắng lặng, heo hút. Vào thời điểm chiều hôm, ngõ sau càng vắng lặng. Không gian ấy gợi nghĩ đến cảnh ngộ cô đơn của nhân vật, thân phận người phụ nữ trong gia đình dưới chế độ gia trưởng phong kiến và sự che giấu nỗi niềm riêng.
- Người con gái lấy chồnng xa quê "chiều chiều ra đứng ngõ sau", "trông về quê mẹ" với nỗi nhớ, nỗi buồn đau không nguôi. Đó là nỗi nhớ về mẹ, về quê nhà. Là nỗi đau, buồn tủi của kẻ làm con phải xa cách cha mẹ, không thể đỡ đần cha mẹ già lúc ốm đau cơ nhỡ. Và, có thể, có cả nỗi nhớ về một thời con gái đã qua, nỗi đau về cảnh ngộ, thân phận mình khi ở nhà chồng...
Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.
- Bài 3 là lời của cháu con nói với ông bà (hoặc với người thân) về nỗi nhớ ông bà. Đối tượng của nỗi nhớ là ông bà, hình ảnh gợi nhớ: nuộc lạt mái nhà giúp ta khẳng định điều đó.
- Bài 3 diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà. Những tình cảm đí được diễ tả bằng hình thức so sánh. Kiểu so sánh này khá phổ biến trong ca dao (Qua đình ngả nón trông đình - Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu). Những sự vật bình thường, thân thuộc đều có thể gợi hồn thơ, thi liệu cho người sáng tác ca dao.
- Cụm từ "ngó lên" trong văn cảnh bài ca này thể hiện sự trân trọng, tôn kính.
- Hình ảnh dùng để so sánh: "nuộc lạt mái nhà" bao giờ cũng rất nhiều - gợi sự kết nối bền chặt, không tách rời của sự vật cũng như tình cảm huyết thống và công lao to lớn của ông bà trong việc xây dựng ngôi nhà, gây dựng gia đình.
- Hình thức so sánh, mức độ (bao nhiêu... bấy nhiêu) gợi nỗi tả da diết, không nguôi.
- Âm điệu thể thơ lục bát phù hợp, hỗ trợ cho sự diễn tả tình cảm trong bài ca.
Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân.
Anh em như thể chân tay,
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy.
- Bài số 4 là lời của ông bà, cô bác nói với cháu, của cha mẹ nói với con, hoặc của anh em ruột thịt tâm sự với nhau.
- Bài 4 là tiếng hát về tình cảm anh em thân thương, ruột thịt. Trong quan hệ anh em, khác với "người xa", có những chữ cùng, chữ chung, chữ một thật thiêng liêng: "Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân". Anh em là hai nhưng lại là một: cùng một cha mẹ sinh ra, cùng chung sống, sướng khổ có nhau trong một nhà.
- Quan hệ anh em còn được so sánh bằng hình ảnh "như thể tay chân". Bài ca đưa những bộ phận (tay - chân) của con người mà so sánh, nói về tình nghĩa anh em. Cách so sánh đó càng biểu hiện sự gắn bó thiêng liêng của tình anh em.
- Bài ca khái thác sự gắn bó nói trên nhằm nhắc nhở: Anh em phải hòa thuận để cha mẹ vui lòng, phải biết nương tựa vào nhau. Hai chữ anh em gắn với những chữ: hòa thuận, hai thân, vui vầy.
1. Nghệ thuật
- Biện pháp nghệ thuật mà cả 4 bài ca đều sử dụng:
+ Thể thơ lục bát.
+ Âm điệu tâm tình, nhắn nhủ.
+ Các hình ảnh truyền thống quen thuộc.
+ Cả bốn bài đều là lời độc thoại, có kết cấu một vế.
2. Nội dung
Bốn bài ca đều nói về tình cảm gia đình. Đó là truyền thống văn hóa, đạo đức Việt Nam: đề cao gia đình và tình cảm gia đình.