Nội dung lý thuyết
ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
- Nguyên tắc điều chế kim loại là khử ion kim loại thành nguyên tử: Mn+ + ne → M
a. Phương pháp thủy luyện
- Nguyên tắc: dùng dung dịch thích hợp ( H2SO4, nước cường toan, NaCN…) để hòa tan hợp chất chứa kim loại sau đó lấy kim loại mạnh đẩy kim loại yếu khỏi dung dịch của nó.
- Phạm vi sử dụng: thường dùng trong phòng thí nghiệm để điều chế các kim loại trung bình và yếu: Fe, Cu,Ag,Au....
Ví dụ:
Người ta điều chế Ag bằng cách nghiền nhỏ quặng bạc sunfua Ag2S, xử lí bằng dung dịch NaCN, rồi lọc để thu được dung dịch muối phức bạc:
Ag2S + 4NaCN → 2Na[Ag(CN)2] + Na2S
Sau đó, ion Ag+ trong phức được khử bằng kim loại Zn:
Zn + 2Na[Ag(CN)2] → Na2[Zn(CN)4] + 2Ag
b. Phương pháp nhiệt luyện
- Nguyên tắc: dùng chất khử CO, C, H2 khử oxit kim loại ở nhiệt độ cao.
- Phạm vi sử dụng: thường dùng trong công nghiệp để điều chế các kim loại như Fe, Sn, Pb.
Ví dụ:
CuO + H2 →Cu + H2O
Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2
c. Phương pháp điện phân
* Điện phân nóng chảy
- Nguyên tắc: Dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại trong chất điện li nóng chảy (muối halogenua, oxit, hidroxit).
- Phạm vi sử dụng: có thể dùng để điều chế tất cả các kim loại nhưng thường dùng với kim loại mạnh: K, Na, Mg, Ca, Ba và Al.
* Điện phân dung dịch
- Nguyên tắc: Dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại yếu trong dung dịch muối của nó.
- Phạm vi sử dụng: Dùng điều chế các kim loại trung bình hoặc yếu.
Ví dụ:
2CuSO4 + 2H2O → 2Cu + 2H2SO4 + O2