Communication

Nội dung lý thuyết

Unit 11: Science and Technology

Communication

1. Match the inventors in A with their inventions in B. (Nối những nhà phát minh trong phần A với những phát minh của họ trong phần B.)

  • Thomas Edison - the light bulb (bóng đèn dây tóc)
  • Sir Alexander Flemming - penicillin
  • Alexander Graham Bell — the telephone (điện thoại)
  • The Wright brothers - the airplane (máy bay)
  • James Watt - the steam engine (động cơ hoi nước)
  • Mark Zuckerberg - Facebook
  • Tim Berners-Lee - the Internet

2. Work in groups. Discuss the questions: which invention is more useful? (Làm việc theo nhóm. Thảo luận câu hỏi: Phát minh nào hữu hơn?)

Giải:

  • A: The invention of the airplane is very important because it has change way people travel and transport goods around the world. (Phát minh máy bay rất quan trọng bởi vì nó đã thay đổi cách mà người đi du lịch và trao đổi hàng hóa khắp thế giới.)
  • B: You are right, but I think the invention of penicillin is more because it has saved lots of lives. (Bạn nói đúng, nhưng mình nghĩ phát minh thuốc kháng sinh penicillin hữu ích hơn bởi vì nó cứu được nhiều mạng sống.)
  • C: I think the light bulb is the most important invention because it opened a door to the industrialization. (Tôi nghĩ bóng đèn dây tóc là phát minh quan trọng nhất vì nó đã mở cánh cửa đến công nghiệp hóa.)
  • D: I think telephone actually is a breakthrough. Since the telephone was invented, the communication has changed a lot, affected many fields. (Tôi nghĩ điện thoại là một sự đột phá. Kể từ khi nó được sang tạo thì việc liên lạc đã thay đổi rất nhiều, tác động đến nhiều lĩnh vực)

3. a. Ha had an interesting dream last night in which she met and interviewed Alexander Graham Bell, the inventor of the telephone. (Hà có một giấc mơ thú vị vào tối hôm qua mà trong đó có đã gặp và phỏng vấn Alexander Graham Bell, một nhà phát điện thoại.)

Dịch bài:

  • Hà: Ông được sinh ra ở đâu và khi nào?
  • Bell: Tôi sinh năm 1847 ở Scotland.
  • Hà: Và ông đã đi học ở Scotland phải không?
  • Bell: Đúng vậy, tôi đã đi học ở trường Hoàng Gia.
  • Hà: Ông thích nhất môn nào?
  • Bell: Tôi luôn thích khoa học, đặc biệt là sinh học.
  • Hà: Ông đã đi học đại học phải không?
  • Bell: Đúng vậy, tôi đã đi học đại học Ediburgh và sau đó Đại học Luân Đòa.
  • Hà: Và ông đã làm gì sau đó?
  • Bell: Tôi đã dạy người câm điếc ở Boston, Mỹ.
  • Hà: Ông đã phát minh ra điện thoại khi nào?
  • Bell: À, tôi đã phát minh ra điện thoại tình cờ vào năm 1876 khi tôi gây ra lỗi khi làm một thí nghiệm...
  • Hà: Thật thú vị!

b. Two days later, Ha told her friend what Alexander Bell said. Now report what Ha told her friend, using reported speech. (Hai ngày sau, Hà nói với bạn cô ấy những gì mà Alexander Bell đã nói. Bây giờ báo cáo những gì Hà nói với bạn cô ấy, sử dụng câu tường thuật.)

  1. He said to me that he was born in 1847 in Scotland. (Ông ấy nói với tôi rằng ông ấy sinh năm 1847 ở Scotland.)
  2. He told me that he always liked sciences, especially biology. (Ông ấy nói với tôi rằng ông ấy luôn thích khoa học, đặc biệt là sinh học.)
  3. He told me that he had taught the deaf-mute in Boston, USA. (Ông ấy nói với tôi rằng ông ấy đã dạy người câm điếc ở Boston, Mỹ.)
  4. He said to me that he had invented the telephone by chance in 1876. (Ông ấy nói với tôi rằng ông ấy tôi đã phát minh ra điện thoại một cách tình cờ vào năm 1876.)

4. Work in pairs. One of you is a reporter, and the other is Tim berners-Lee. Role play, using the information given. (Làm theo cặp. Một trong các bạn là một người tường thuật, một người khác là Tim-Berners-Lee. Đóng vai. sử dụng thông tin được cho.)

Giải:

  • Tim-Berners-Lee: “I was born on 8 June 1955 in London.”
  • Reporter: He said that he was born on 8 June 1955 in London. (Ông ấy nói rằng ông ấy sinh ngày 8 thảng 6 năm 1955 tại Luân Đôn.)
  • Tim-Berners-Lee: “I studied in Oxford University from 1973 to 1976.”
  • Reporter: He said that he had studied in Oxford University from 1973 to 1976. (Ông ấy nói với tôi rằng ông ấy đã học tại Đại học Oxford từ năm 1973 đến 1976.)
  • Tim-Berners-Lee: “I joined company called D.G. Nash in 1978.”
  • Reporter: He told me that he had joined company called D.G. Nash in 1978. (Ông ấy nói với tôi rằng ông ấy đã tham gia vào công tỵ được gọi là D.G. Nash vào năm 1978.)
  • Tim-Berners-Lee: “I built first Web browser in 1990.”
  • Reporter: He told me that he had built the Web browser in 1990. (Ông ấy nói với tôi rằng ông ấy đã xây dựng trình duyệt Web đầu tiên vào năm 1990.)
  • Tim-Berners-Lee: “Iput online the first website on 6 August 1991.”
  • Reporter: He told me that he had put online the first website on 6 August 1991. (Ông ấy nói với tôi rằng ông ấy đã đưa trực tuyến trang Web đầu tiên vào ngày 6 tháng 8 năm 1991.)