Bài 9. Nhật Bản

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh

1. Khó khăn

- Nhật Bản là nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai nên mất hết thuộc địa và bị quân đội nước ngoài chiếm đóng.

- Đất nước bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, Mĩ ném bom nguyên tử hủy diệt hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki.

- Thất nghiệp trầm trọng, lương thực và hàng hóa tiêu dùng thiếu thốn, lạm phát nặng nề.

Lược đồ Nhật bản sau chiến tranh thế giới thứ hai
Lược đồ Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai

 

@56277@

2. Thuận lợi

- Quân đội Mĩ kéo vào chiếm đóng Nhật Bản nhưng không cai quản trực tiếp mà thông qua bộ máy chính quyền Nhật Bản, vẫn duy trì ngôi vua của Thiên Hoàng. Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt các cải cách dân chủ được tiến hành:

+ Ban hành Hiến pháp mới (1946) có nhiều nội dung tiến bộ.

+ Thực hiện cải cách ruộng đất (1946 - 1949).

+ Giải giáp các lực lượng vũ trang, giải thể các công ty độc quyền lớn.

+ Thanh lọc các phần tử phát xít khỏi các cơ quan nhà nước.

+ Ban hành các quyền tự do dân chủ.

- Nhờ đó, nước Nhật đã có một chuyển biến lớn và sâu sắc: chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ. Chính điều này trở thành một nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển “thần kì” về kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh (1952 - 1973).

Hiroshima sau khi Mỹ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản ngày 6-8-1945.
Hiroshima sau khi Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản ngày 6/8/1945.

II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh

1. Kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh 

- Từ năm 1945 - 1950, kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp: sản lượng công nghiệp năm 1946 chỉ bằng ¼ so với trước chiến tranh.

- Trong những năm 1951 - 1960, kinh tế Nhật Bản đạt được bước phát triển “thần kì”, vượt qua Tây Âu vương lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Biểu hiện:

+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỷ USD, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD.

+ Về công nghiệp, trong những năm 1950, 1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%.

+ Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, đã cung cấp hơn 80% nhu cầu thực phẩm lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt sữa, nghề đánh cá rất phát triển.

=> Từ những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản đã trở thành một trong những ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.

Tòa thị chính Tokyo – Biểu tượng cho sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản
Tòa thị chính Tokyo – Biểu tượng cho sự phát triển thần kì của Nhật Bản

 

@80535@

2. Nguyên nhân sự phát triển

- Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc. 

- Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti Nhật Bản.

- Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đưa ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ với sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng: tiêu biểu là Bộ Công nghiệp và Thương mại Nhật Bản (MITI) được đánh giá là “Trái tim của sự thành công Nhật Bản”. 

- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lến, cần cù lao động, đề cao kĩ thuật và coi trọng tiết kiệm.

- Chi phí quốc phòng của Nhật Bản thấp và tận dụng tốt cơ hội bên ngoài (đặc biệt là chiến tranh Triều Tiên).

Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế do:

+ Hầu hết nguyên liệu, năng lượng phải nhập từ nước ngoài.

+ Sự chèn ép cạnh tranh của Mĩ và nhiều nước khác.

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đã lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài chưa từng thấy. Những hạn chế đó đòi hỏi Nhật Bản phải tìm mọi biện pháp giải quyết.

@56278@