Bài 6: Bài thực hành 1

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM VÀ CÁCH TIẾN HÀNH

1. Thí nghiệm 1. Tính axit - bazơ

a. Đặt một mẩu giấy chỉ thị pH lên mặt kính đồng hồ. Nhỏ lên mẩu giấy đó một giọt dung dịch HCl 0,1M. So sánh màu của giấy với mẫu chuẩn để xác định giá trị pH.

b. Làm tương tự như trên, nhưng thay dung dịch HCl lần lượt bằng từng dung dịch CH3COOH 0,1M, NaOH 0,1M và NH0,1M.

Hiện tượng: 

Dung dịchHClCH3COOH NH3 NaOH
Màu giấy quỳmàu pH = 1màu pH = 4màu pH = 9màu pH = 13

Giải thích: HCl là axit điện li mạnh hơn axit CH3COOH nên pH dung dịch nhỏ hơn. Tương tự NaOH là bazơ điên li mạnh hơn NH3 lên pH dung dịch lớn hơn.

2. Thí nghiêm 2. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li

a. Cho khoảng 2ml dung dịch Na2CO3 đặc vào ống nghiệm đựng khoảng 2ml dung dịch CaCl2 đặc. Nhận xét hiện tượng xảy ra.

Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa trắng của CaCO3.

Phương trình hóa học và ion rút gọn:

Na2CO3   +   CaCl2   →    CaCO3 ↓   +   2NaCl

Ca2+   +   CO32-   →   CaCO3

b. Hòa tan kết tủa ở thí trên bằng dung dịch HCl loãng. Nhận xét hiện tượng xảy ra.

Hiện tượng: Kết tủa CaCO3 tan dần, có bọt khí thoát ra khỏi dung dịch

Phương trình hóa học và ion rút gọn:

CaCO3   +   2HCl   →   CaCl2   +   CO2 ↑  +   H2O

2H+  +   CO32-   →   CO2    +   H2O

c. Lấy một ống nghiệm đựng khoảng 2ml dung dịch NaOH loãng. Nhỏ vào đó vài giọt dung dịch phenolphtalein. Nhận xét màu của dung dịch. Nhỏ từ từ dung dịch HCl loãng vào ống nghiệm trên, vừa nhỏ vừa lắc cho đến khi mất màu.

Hiện tượng: Sau khi nhỏ vài giọt phenolphatelin ống nghiệm thì dung dịch có màu hồng tím. Nhỏ tiếp dung dịch HCl vào ống nghiệm thì màu của dung dịch nhạt dần rồi chuyển sang không màu.

Giải thích: Ban đầu dung dịch NaOH có môi trường bazơ, làm đổi màu chất chỉ thị là phenolphtalein sang màu hồng tím. Sau khi cho tiếp HCl vào ống nghiệm, xảy ra phản ứng giữa HCl và NaOH đến khi NaOH bị phản ứng hết, dung dịch trở thành môi trường trung tính nên chất chỉ thị phenolphtalein chuyển thành không màu.

Phương trình hóa học và ion rút gọn:

HCl    +    NaOH  →    NaCl   +   H2O

H+   +   OH-   →   H2O

II. TƯỜNG TRÌNH

Tên thí nghiệmCách tiến hànhHiện tượng, giải thíchPhương trình hóa học
 Tính axit - bazơĐặt một mẩu giấy chỉ thị pH lên mặt kính đồng hồ. Nhỏ lên mẩu giấy đó một giọt dung dịch HCl 0,10M.
So sánh màu của mẩu giấy với mẫu chuẩn để biết giá trị pH.
Làm tương tự như trên, nhưng thay dung dịch HCl lần lượt bằng từng dung dịch sau: CH3COOH 0,10M; NaOH 0,10M; NH3 0,10M. 

Dung dịch HCl 0,1M: giấy chuyển sang màu ứng với pH = 1. Môi trường axít mạnh.

Dung dịch NH3 0,1M: giấy chuyển sang màu ứng với pH = 9. Môi trường bazơ yếu.
Dung dịch CH3COOH 0,1M: giấy chuyển sang màu ứng với pH = 4. Môi trường axít yếu.
Dung dịch NaOH 0,1M: giấy chuyển sang màu ứng với pH = 13. Môi trường kiềm mạnh.

 
 Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện liCho khoảng 2 ml dung dịch Na2CO3 đặc vào ống nghiệm đựng khoảng 2 ml dung dịch CaCl2 đặc. 
Hòa tan kết tủa thu được ở thí nghiệm trên bằng dung dịch HCl loãng.

Nhỏ dung dịch Na2CO3 đặc vào dung dịch CaCl2 đặc xuất hiện kết tủa trắng CaCO3.

Hoà tan kết tủa CaCO3 vừa mới tạo thành bằng dung dịch HCl loãng: Xuất hiện các bọt khí CO2, kết tủa tan.

Na2CO+ CaCl2 → CaCO3↓ + 2NaCl

CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O

Cho vào ống nghiệm  khoảng 2 ml dung dịch NaOH loãng. Nhỏ vào đó vài giọt dung dịch phenolphtalein. Quan sát màu của dung dịch.

Tiếp tục nhỏ từ từ dung dịch HCl loãng vào ống nghiệm trên, vừa nhỏ vừa lắc cho đến khi mất màu. 

Nhỏ vài giọt dung dịch phenolphtalein vào dung dịch NaOH loãng chứa trong ống nghiệm, dung dịch có màu hồng tím. Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch HCl vào, vừa nhỏ vừa lắc, dung dịch sẽ mất màu. Phản ứng trung hoà xảy ra tạo thành dung dịch muối trung hoà NaCl và H2O môi trường trung tính.NaOH + HCl → NaCl + H2O

Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!