Bài 41: Độ tan của một chất trong nước

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. CHẤT TAN VÀ CHẤT KHÔNG TAN

Thí nghiệm: Hòa tan Na2COvà CaCO3 trong nước.

Hiện tượng: Na2CO3 tan hoàn toàn trong nước còn CaCO3 không tan.

Kết luận: Ở trong nước, có chất tan và chất không tan, có chất tan ít, có chất tan nhiều.

Tính tan của một số axit, bazo, muối.

AxitBazoMuối
Hầu hết các axit đều tan trong nước trừ axit silixic (HSiO3).Phần lớn các bazo đều không tan trong nước, trừ một số bazo như KOH, NaOH, Ca(OH)2 (ít tan) ,Ba(OH)2.

Các muối của natri, kali đều tan.

Tất cả các muối nitrat đều tan.

Phần lớn muối clorua, sunfat tan được.Nhưng phần lớn muối cacbonat thì không tan.

Màu sắc của một số chất không tan trong nước.

@434809@

II. ĐỘ TAN CỦA MỘT CHẤT TRONG NƯỚC.

Để biểu thị khối lượng của chất tan trong một khối lượng dung môi, người ta dùng "độ tan".

1. Định nghĩa

Độ tan (kí hiệu là S) của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định. 

2. Những yếu tố ảnh hưởng đến độ tan 

  • Độ tan của chất rắn trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ, trong nhiều trường hợp, khi nhiệt độ tăng thì độ tan cũng tăng theo. Số ít trường hợp, nhiệt độ tăng độ tan lại giảm.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của chất rắn.

  • Độ  tan của chất khí trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Độ tan của chất  khí trong nước sẽ tăng, nếu ta giảm nhiệt độ và tăng áp suất.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của chất khí.

@435180@@435372@

Độ tan của một chất trong nước:

Độ tan (S) của một chất là số gam chất đó tan được trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định.

Nói chung độ  tan của chất rắn sẽ tăng khi tăng nhiệt độ. Độ tan của chất khi sẽ tăng nếu giảm nhiệt độ và tăng áp suất.

Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!