Nội dung lý thuyết
Người ta chia cấu trúc tuổi thành:
Nhân tố ảnh hưởng đến các nhóm tuổi:
Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc có dịch bệnh... các cá thể non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thước quần thể tăng lên.
Ngoài ra, nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác như mùa sinh sản tập tính di cư...
A. Tháp tuổi của quần thể đang phát triển: Quần thể trẻ có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản cao.
B. Tháp tuổi của quần thể ổn định: Quần thể ổn định có tỉ lệ nhóm trước và đang sinh sản xấp xỉ như nhau.
C. Tháp tuổi của quần thể suy thoái: Quần thể suy thoái có tỉ lệ nhóm trước sinh sản nhỏ hơn nhóm đang sinh sản.
3. Sự phân bố cá thể của quần thể
Gồm có 3 kiểu phân bố
a. Phân bố theo nhóm
b. Phân bố đồng đều
c. Phân bố ngẫu nhiên
Ví dụ: Cho các tháp tuổi của một số quần thể người sau:
Hãy xác định dạng các tháp tuổi trên?
Gợi ý trả lời:
a. Khái niệm kích thước của quần thể
Là số lượng cá thể, khối lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong các cá thể phân bố trong khoảng không gian của quần thể. Những loài có kích thước cơ thể nhỏ thường có kích thước quần thể lớn và ngược lại.
b. Phân loại kích thước quần thể
Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần để duy trì sự tồn tại của loài. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong. Nguyên nhân là do:
Số lượng cá thể trong quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường.
Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội gặp nhau của các cá thể đực với cá thể cái ít.
Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, đe doạ sự tồn tại của quần thể.
c. Những nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể sinh vật
Tăng trưởng theo thực tế của quần thể:
Trong thực tế, điều kiện ngoại cảnh không phải lúc nào cũng thuận lợi cho sự tăng trưởng của quần thể. Ngay cả trong điều kiện thuận lợi nhất thì xuất cư và tử vong luôn xảy ra à đường cong tăng trưởng thực tế có hình chữ S.
Một số loài có sức sinh sản ít, đòi hỏi điều kiện chăm sóc cao thì tăng trưởng theo thực tế như: hầu hết các loài động vật có kích thước lớn, tuổi thọ cao (voi, bò tót,cây gỗ trong rừng …)
Ví dụ: Sự tăng trưởng kích thước của quần thể cá trong môi trường bị giới hạn
Ví dụ 1: Những nhân tố nào làm thay đổi kích thước quần thể?
Gợi ý trả lời:
Ví dụ 2: Đặc trưng của các loài có kiểu tăng trưởng trong điều kiện môi trường không bị giới hạn và bị giới hạn thể hiện như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Trong môi trường không giới hạn:
Trong môi trường bị giới hạn: