Bài 33. Kính hiển vi

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

KÍNH HIỂN VI

I. Công dụng và cấu tạo của kính hiển vi

Robert Hooke 1665: le dio el término... | Sutori

Kính hiển vi là dụng cụ quang học bỗ trợ cho mắt để nhìn các vật rất nhỏ, bằng cách tạo ra ảnh có góc trông lớn. Số bội giác của kính hiển vi lớn hơn nhiều so với số bội giác của kính lúp.

Kính hiển vi gồm hai bộ phận chính:

  • Vật kính \(L_1\) là thấu kính hội tụ có tiêu rất nhỏ (vài mm)
  • Thị kính \(L_2\) là một kính lúp dùng để quan sát ảnh của vật tạo bởi vật kính

Vật kính và thị kính đặt đồng trục, khoảng cách giữa chúng \({{O}_{1}}{{O}_{2}}=l\) không đổi.

Khoảng cách \(F_{1}^{'}{{F}_{2}}=\delta \) gọi là độ dài quang học của kính.

Ngoài ra còn có bộ phận tụ sáng để chiếu sáng vật cần quan sát. Đó thường là một gương cầu lỏm.

II. Sự tạo ảnh bởi kính hiển vi

Sơ đồ tạo ảnh:

  • Vật kính tạo ra ảnh thật \({{A}_{1}'}{{B}_{1}'}\) lớn hơn nhiều so với vật \(AB\) và nằm trong khoảng \(O_2F_2\)
  • Thị kính tạo ra ảnh ảo sau cùng \({{A}_{2}'}{{B}_{2}'}\) là ảnh ảo lớn hơn vật nhiều lần và ngược chiều với vật.

Mắt đặt sau thị kính để quan sát ảnh ảo \({{A}_{2}'}{{B}_{2}'}\) của vật \(AB\) tạo bởi kính hiển vi.

Điều chỉnh khoảng cách từ vật đến vật kính \({{d}_{1}}\) sao cho ảnh cuối cùng \({{A}_{2}'}{{B}_{2}'}\) hiện ra trong giới hạn nhìn rỏ của mắt và góc trông ảnh phải lớn hơn hoặc bằng năng suất phân li của mắt.

Thực tế, khi quan sát vật bằng kính hiển vi ta phải thực hiện như sau:

  • Vật phải là vật phẳng kẹp giữa hai tấm thủy tinh mỏng trong suốt. Đó la tiêu bản

  • Vật được đặt cố định trên giá. Ta dời toàn bộ ống kính từ vị trí sát vật ra xa dần bằng ốc vít vi cấp.

Nếu ảnh sau cùng \({{A}_{2}'}{{B}_{2}'}\) của vật quan sát được tạo ra ở vô cực thì ta có sự ngắm chừng ở vô cực.

III. Số bội giác của kính hiển vi

Khi ngắm chừng ở vô cực

 \({{G}_{\infty }}=\left| {{k}_{1}} \right|{{G}_{2}}=\dfrac{\delta .Đ}{{{f}_{1}}{{f}_{2}}}\)

  Với \(\delta ={Đ}-{{f}_{1}}-{{f}_{2}}\)