Bài 30 : Vấn đề phát triển giao thông vận tải và thông tin liên lạc

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC

I. Giao thông vận tải 

1/ Đường bộ

*Sự phát triển

-Ngày càng được mở rộng và hiện đại hóa.

-Mạng lưới đường bộ đã phủ kín các vùng, tuy nhiên mật độ đường bộ vẫn còn thấp so với một số nước trong khu vực, chất lượng đường còn nhiều hạn chế.

*Các tuyến đường chính

- QL 1A và đường HCM là 2 trục đường bộ xuyên quốc gia. QL 1A chạy từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau) dài 2.300 km, là tuyến đường xương sống đi qua các vùng kinh tế của cả nước.

-  Đường HCM có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển KT-XH của dải đất phía tây đất nước.

-Các tuyến đường bộ xuyên Á được kết nối vào hệ thống đường bộ các nước trong khu vực.

2/ Đường sắt

*Tổng chiều dài là 3.143 km.

* Các tuyến đường chính

-Đường sắt Thống Nhất dài 1.726 km (HN- Tp.HCM) là trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc-Nam.

-Các tuyến khác: HN-HP, HN-Lào Cai, HN-Đồng Đăng.

-Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á cũng đang được xây dựng.

3/ Đường sông

*Tổng chiều dài là 11.000 km.

-Các phương tiện vận tải trên sông khá đa dạng nhưng ít hiện đại hóa. Cả nước có hàng trăm cảng sông với năng lực bốc dỡ khoảng

100 triệu tấn/năm.

*Các tuyến đường chính: tập trung trên một số hệ thống sông chính.

-Hệ thống sông Hồng-sông Thái Bình

-Hệ thống sông Mekong-sông Đồng Nai

-Hệ thống sông ở miền Trung.

4/ Đường biển

- Các tuyến đường biển chủ yếu

+ Hải Phòng- Thành phố HCM

+ Hải Phòng- Đà Nẵng

+ Thành phố HCM- Đà Nẵng

+ Đà nẵng – Vinh

- Các cảng và cụm cảng quan trọng

5/ Đường không

- Tình hình phát triển

+ Phát triển nhanh chóng và ngày càng hiện đại hóa.

+ Cả nước có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế: Tân Sơn Nhất (Tp.HCM), Nội Bài (HN)

- Các đầu mối chủ yếu: Hà nội, Thành phố HCM, Đà Nẵng

II. Thông tin liên lạc

1/ Bưu chính

-Mạng lưới phân bố rộng khắp.

-Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, công nghệ còn lạc hậu, thiếu lao động trình độ cao…

-Định hướng phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa.

2/ Viễn thông

*Sự phát triển

-Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, đạt mức trung bình 30%/năm. Đến 2005, cả nước có 15,8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/100 dân.

-Chú trọng đầu tư công nghệ mới và đa dịch vụ.

-Hệ thống vệ tinh thông tin và cáp quang hiện đại đã kết nối với mạng thông tin quốc tế.

*Mạng lưới viễn thông

-Mạng điện thoại: nội hạt, đường dài, cố định và di động.

-Mạng phi thoại: fax, telex

-Mạng truyền dẫn: có nhiều phương thức khác nhau: mạng truyền dẫn viba, truyền dẫn cáp sợi quang… Năm 2005, có hơn 7,5 triệu người sử dụng Internet, chiếm 9% dân số.

-Ba trung tâm thông tin chính: Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng.