Bài 30. Thực hành so sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

1. Phân tích số liệu trong bảng thông kê 30.1

a. Về phân bố một số cây công nghiệp lâu năm

- Những cây công nghiệp lâu năm trồng được ở cả hai vùng: chè, cà phê.

- Những cây công nghiệp lâu năm chỉ trồng ở Tây Nguyên mà không trồng được ở Trung du và miền núi Bắc Bộ: cao su, điều, hồ tiêu.

b. So sánh sự chênh lệch về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê ở hai vùng

- Cây chè: chiếm ưu thế về diện tích và sản lượng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (diện tích: 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8% diện tích chè cả nước; sản lượng: 211,3 nghìn tấn, chiếm 62,1% sản lượng chè cả nước). Trong khi đó, cây chè ở Tây Nguyên chỉ chiếm 24,6% diện tích và 27,1% sản lượng của cả nước.

- Cây cà phê: tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, diện tích 480,8 nghìn ha, chiếm 85,1% diện tích cà phê cả nước; sản lượng: 761,7 nghìn tấn, chiếm 90,6% sản lượng cả nước, ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, cà phê mới trồng thử nghiệm tại một số địa phương với quy mô nhỏ.

2. Viết báo cáo ngắn gọn về tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản phẩm của một trong hai cây công nghiệp: cà phê, chè (Tham khảo háo cáo sau đây)

a. Cây cà phê

- Tình hình sản xuất: diện tích và sản lượng không ngừng gia tăng. Năm 2001, diện tích trồng cà phê Tây Nguyên là 480,8 nghìn ha, chiếm 85,1% cả nước và thu hoạch 761,6 nghìn tấn, chiếm 90,6% sản lượng cả nước.

- Phân bố:

+ Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, nhiều nhất ở Đắk Lắk, sau đó là Lâm Đồng, Gia Lai.

+ Tây Nguyên có nhiều điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển cây cà phê: đất badan màu mỡ, trải rộng, thuận lợi cho phát triển các vùng chuyên canh tập trung; khí hậu cận xích đạo với hai mùa mưa và khô tiện cho việc gieo trồng, thu hái, phơi sấy và bảo quản; thị trường trong nước và thế giới có nhu cầu cao.

- Tiêu thụ sản phẩm:

+ Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng sang các nước EU, Tây Á,... Các nước nhập khẩu nhiều cà phê của nước ta: Nhật Bản, CHLB Đức,...

+ Nước ta đứng thứ hai thế giới sau Bra-xin về xuất khẩu cà phê.

b. Cây chè

- Tình hình sản xuất: diện tích và sản lượng ngày càng tăng. Năm 2001, diện tích cây chè ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8% diện tích cả nước và sản lượng 47,0 nghìn tấn, chiếm 62,1% sản lượng cả nước.

- Phân bố:

+ Tập trung chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (chủ yếu ở các tỉnh: Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La,...) và Tây Nguyên (chủ yếu ở Lâm Đồng).

+ Trung du và miền núi phía Bắc có đất feralit, khí hậu có mùa đông lạnh, vành đai cận nhiệt đới thấp, thích hợp với sinh thái của cây chè; người dân có nhiều kinh nghiệm trồng và chế biến chè; thị trường trong nước và thế giới có nhu cầu cao.

- Tiêu thụ sản phẩm:

+ Cung cấp cho nhu cầu trong nước ở tất cả các vùng.

+ Xuất khẩu: nhiều nước trên thế giới; chè là thức uống được ưa chuông của nhiều nước EU, LB Nga, Tây Á, Nhật, Hàn Quốc,...