Nội dung lý thuyết
a. Miền Bắc
- Ngày 10/10/1954, quân Pháp rút khỏi Hà Nội.
- Giữa tháng 5/1955, quân Pháp rút khỏi Hải Phòng, miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
b. Miền Nam
Mỹ vào thay chân Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Dương.
- Nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho cách mạng hai miền Nam - Bắc sau Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương.
+ Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Miền Nam tiếp tục chiến đấu chống Mĩ xâm lược, giải phóng đất nước.
- Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc. Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975.
- Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền: Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước, còn miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh lật đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc tiến tới thống nhất Tổ quốc.
- Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương vơi tiền tuyến.
a. Kẻ thù, nhiệm vụ
- Kẻ thù: đế quốc Mĩ là trở lực chính ngăn cản việc lập lại hòa bình ở Đông Dương và trở thành kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Đông Dương.
- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
b. Diễn biến
- Tháng 8/1954 diễn ra “Phong trào hoà bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn.
- Tháng 11/1954, Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố nhưng phong trào đấu tranh vẫn dâng cao.
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Trong những năm 1957 - 1959 Mĩ - Diệm khủng bố cách mạng, mở rộng chiến dịch tố cộng, diệt cộng, ra đạo luật 10/1959 lê máy chém khắp miền Nam.
=> Mâu thuẫn trong xã hội miền Nam trở nên gay gắt.
- Hội Nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (đầu năm 1959) đã xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân.
b. Diễn biến phong trào “Đồng khởi”
- Phong trào từ chỗ lẻ tẻ từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8/1959, lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng.
- Tại Bến Tre, ngày 17/1/1960, phong trào “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày, sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền địch.
- Phong trào “Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ và Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ.
c. Kết quả
- Đến năm 1960, nhân dân miền Nam đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20/12/1960), giương cao ngọn cờ đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân miền Nam đấu tranh chống Mỹ và tay sai, nhằm thực hiện một miền Nam Việt Nam hòa bình, độc lập, dân chủ, trung lập, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ Quốc.
d. Ý nghĩa
- Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi đã đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên làm chiến tranh cách mạng.
- Chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mỹ ở miền Nam, mở ra thời kỳ khủng hoảng của chế độ Sài Gòn.
- Chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ (1961 - 1965).
a. Hoàn cảnh
- Miền Bắc giành được những thắng lợi quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế.
- Miền Nam cách mạng có bước phát triển nhảy vọt với phong trào Đồng khởi.
Tháng 9/1960 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III diễn ra ở Hà Nội, thông qua những nội dung quan trọng sau:
- Xác định nhiệm vụ chiến lược chung của cách mạng cả nước: tăng cường đoàn kết các dân tộc, quyết tâm đấu tranh giữ vững hòa bình; đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; tiến tới hòa bình thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập dân tộc và dân chủ xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình thế giới.
- Xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng mỗi miền:
+ Miền Bắc: bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng miền Bắc vững mạnh là tạo cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
+ Miền Nam: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, lật đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, nhằm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hòa bình thống nhất đất nước.
- Xác định vai trò cách mạng của mỗi miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau, đều nhằm thực hiện một nhiệm vụ chiến lược chung là giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hòa bình thống nhất đất nước.
- Thông qua Kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965); bầu Ban Chấp hành Trung ương mới của Đảng, bầu Bộ Chính trị.
@14983@
c. Ý nghĩa
Nghị quyết của Đại hội đã soi sáng những vấn đề chủ yếu của cách mạng Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc; hướng dẫn và thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hái phấn đấu giành thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
- Mục tiêu: bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Công nghiệp: ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.
- Nông nghiệp: thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha…
- Thương nghiệp: quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân.
- Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.
- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được phát triển.
- Mặc dù kế hoạch này phải bỏ dở, vì từ ngày 5/8/1964, đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhưng những kết quả đạt đươc là rất đánhg tự hào, nhờ đó, miền Bắc đứng vững trong thử thách của chiến tranh và hoàn thành nghĩa vụ hậu phương đối với tiền tuyến miền Nam.
a. Hoàn cảnh
- Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại, đế quốc Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965).
- “Chiến tranh đặc biệt” là một loại hình chiến tranh thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và yêu nước của ta.
b. Biện pháp
- Thực hiện liên tiếp hai kế hoạch: “Kế hoạch Xta-lây tay-lo” (bình định miền Nam trong vòng 18 tháng) và “Kế hoạch Giôn-xơn Mắc-na-ma-ra” (bình định miền Nam trong vòng 24 tháng).
+ Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiến trường, tăng nhanh viện trợ quân sự cho quân đội Sài Gòn, với nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện đại, nhất là các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”; tăng cố vấn Mỹ để chỉ huy, thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ - MACV (năm 1962).
+ Ra sức dồn dân lập “ấp chiến lược”, tách rời nhân dân với phong trào cách mạng, thực hiện “tát nước bắt cá”.
a. Diễn biến
Mặt trận | Thời gian | Sự kiện |
Chống phá “bình định” | Năm 1962 | Quân giải phóng cùng với nhân dân đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh,… |
Cuối năm 1962 | Trên nửa tổng số ấp và 70% nông dân vẫn do cách mạng kiểm soát. | |
Chính trị | 11/6/1963 | Trên đường phố Sài Gòn, hòa thượng Thích Quảng Đức tự |
16/6/1963 | 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chế độ Sài Gòn. | |
1/11/1963 | Mĩ làm đảo chính lật đổ chế độ Diệm - Nhu với hy vọng ổn định tình hình. | |
Quân sự | 2/1/1963 | Chiến thắng Ấp Bắc (Mỹ Tho). |
Đông - Xuân 1964 - 1965 | Chiến dịch Đông - Xuân 1964 - 1965 trên các chiến trường |
b. Ý nghĩa
- Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược thứ hai của quân dân miền Nam, đồng thời là thất bại có ý nghĩa chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.