Bài 20. Cấu tạo trong của phiến lá

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

BÀI 20: CẤU TẠO TRONG CỦA PHIẾN LÁ

Phiến lá gồm 3 phần: biểu bì bao bọc bên ngoài, thịt lá ở bên trong, các gân lá xen giữa phần thịt lá

I. Lý thuyết

1. Biểu bì 

- Đặc điểm cấu tạo:

+ Gồm 1 lớp tế bào trong suốt xếp sát nhau, vách phía ngoài dày

+ Có nhiều lỗ khí, nhất là biểu bì mặt dưới

- Chức năng:

+ Cho ánh sáng vào bên trong, bảo vệ lá

+ Trao đổi khí và thoát hơi nước

2. Thịt lá

 

Đặc điểm so sánh

TB thịt lá phía trên

TB thịt lá phía dưới

Giống nhau

- Gồm nhiều tế bào có vách mỏng chứa lục lạp

- Chức năng thu nhận ánh sáng, chế tạo chất hữu cơ cho cây

Khác nhau

Hình dạng TB

 

Hình bầu dục

 

Hơi tròn

Cách sắp xếp của TB

 

Xếp thẳng đứng, sát nhau

 

Xếp lộn xộn, không sát nhau

Số lượng lục lạp

 

Nhiều

 

Ít

Chức năng chính

Chế tạo chất hữu cơ

 

Chứa và trao đổi khí

- Đặc điểm cấu tạo:

+ TB có vách mỏng, có lục lạp ở bên trong

+ Giữa các tế bào có khoảng trống

- Chức năng:

+ Thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ

+ Chứa và trao đổi khí

3. Gân lá

- Đặc điểm cấu tạo: Gồm mạch gỗ và mạch rây

- Chức năng: Vận chuyển các chất

II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK

 Câu 1: Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào ? Chức năng của mỗi phần là gì?

Hướng dẫn trả lời:

Cấu tạo trong của phiến lá gổm 3 phần: biểu bì bao bọc bên ngoài, thịt lá ở bên trong, các gân lá xen giữa phần thịt lá.

* Biểu bì của phiến lá được cấu tạo bởi một lớp tế bào không màu trong suốt, xếp sít nhau; trên biểu bì có những lỗ khí, lỗ khí thông với các khoang chứa không khí ớ bên trong phiến lá.

Biểu bì có chức năng bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào những tế bào bên trong.

* Thịt lá gồm rất nhiều tế bào có vách mỏng, có nhiều lục lạp ở bên trong. Lục lạp là bộ phận chính thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây. Các tế bào thịt lá được chia thành nhiều lớp có cấu tạo và chức năng khác nhau.

Chức năng chủ yếu của phần thịt lá là chế tạo chất hữu cơ cho cây.

*   Gân lá nằm xen giữa phần thịt lá, gồm các bó mạch gỗ và mạch rây. Các bó mạch của gân lá nối với các bó mạch của cành và thân có chức năng dẫn truyền các chất.

Câu 2: Cấu tạo của phần thịt lá có những đặc điểm gì giúp nó thực hiện được chức năng chế tạo chất hữu cơ cho cây ?

Hướng dẫn trả lời:

Các tế bào thịt lá chứa nhiều lục lạp, gồm một số lớp có đặc điểm khác nhau phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng, chứa và trao đổi khí để chế tạo chất hữu cơ cho cây.

Câu 3: Lỗ khí có chức năng gì ? Những đặc điểm nào phù hợp với chức năng đó?

Hướng dẫn trả lời:

Lỗ khí có chức năng giúp lá trao đổi khí với môi trường và thoát hơi nước ra ngoài.

Đặc điểm phù hợp với chức năng đó là: Lỗ khí nằm trên biểu bì và thường tập trung ở mặt dưới (mặt trên hầu như không có hoặc có rất ít). Lỗ khí thông với các khoang chứa không khí ở bên trong phiến lá, nên thuận tiện cho việc trao đổi khí và thoát hơi nước.

Câu 4: Vì sao ở rất nhiều loại lá, mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới ?

Hướng dẫn trả lời:

Phần lớn các loại cây đều có lá 2 mặt (trên và dưới) phân biệt nhau rõ ràng. Mặt trên có màu xanh sẫm hơn mặt dưới là vì các tế bào thịt lá ở mặt trên chứa nhiều lục lạp hơn. Đây là đặc điểm thích nghi để thực hiện quá trình quang hợp có hiệu quả hơn khi ánh sáng mặt trời chiếu xuống mặt trên của lá nhiều hơn.

Câu 5: Hãy tìm ví dụ về vài loại lá có hai mặt lá màu không khác nhau, cách mọc của những lá đó có gì khác với cách mọc của đa số các loại lá ?

Hướng dẫn trả lời:

Một số loại lá có màu ở 2 mặt không khác nhau: lá lúa, lá ngô, lá mía… Sở dĩ như vậy là vì những loại lá này mọc gần như thẳng đứng, cả 2 mặt lá đều nhận được ánh sáng mặt trời như nhau, nên lục lạp phân bố ở 2 mặt lá cũng như nhau.