Nội dung lý thuyết
Chúng ta hãy xét một số phản ứng để hiểu được bản chất của phản ứng oxi hóa - khử.
Phản ứng | Số oxh trước phản ứng | Số oxh sau phản ứng | Kết luận |
2Mg + O2 → MgO | Mg: 0 O: 0 | Mg: +2 O: -2 | Mg nhường electron và là chất khử, oxi là chất oxi hóa. \(\overset{0}{Mg}\) → \(\overset{+2}{Mg}\) + 2e Quá trình Mg nhường 2 electron là quá trình oxi hóa Mg. |
CuO + H2 → Cu + H2O | Cu: +2 O: -2 H: 0 | Cu: 0 H: +1 | \(\overset{+2}{Cu}\) + 2e → \(\overset{0}{Cu}\) Quá trình \(\overset{+2}{Cu}\) nhận electron gọi là quá trình khử \(\overset{+2}{Cu}\). CuO là chất oxi hóa, H2 là chất khử. |
Từ hai phản ứng trên ta thấy:
Ta xét các phản ứng không có oxi tham gia.
Ví dụ 1: Natri cháy trong khí clo tạo ra natri clorua NaCl.
2Na + Cl2 → 2NaCl
Na → Na+ + 1e
Cl2 + 2e → 2Cl-
Ví dụ 2: Khí hidro cháy trong khí clo tạo ra khí hidro clorua HCl.
\(\overset{0}{H_2}\) + \(\overset{0}{Cl_2}\) → \(\overset{+1-1}{2HCl}\)
Ví dụ 3: Nhiệt phân NH4NO3
Kết luận: Các phản ứng trên đều có chung bản chất, đó là sự chuyển electron giữa các chất tham gia phản ứng, chúng đều là các phản ứng oxi hóa khử.
Vậy, phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học, trong đó có sự chuyển electron giữa các chất phản ứng hay phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của một nguyên tố.
Trong phản ứng oxi hóa khử bao giờ cũng có chất oxi hóa và chất khử tham gia nên luôn xảy ra đồng thời sự oxi hóa và sự khử.
Phương pháp phổ biến và cơ bản dùng để cân bằng một phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa - khử là phương pháp thăng bằng electron.
Nguyên tắc của phương pháp: Tổng số electron do chất khử nhường phải đúng bằng tổng số electron và chất oxi hóa nhận.
Ví dụ 1: Lập phương trình hóa học của phản ứng P cháy trong O2 tạo ra P2O5 theo sơ đồ phản ứng sau:
P + O2 → P2O5
Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong phản ứng để tìm chất oxi hóa và chất khử.
Số oxi hóa của P tăng từ 0 lên +5: P là chất khử.
Số oxi hóa của oxi giảm từ 0 xuống -2: O2 là chất oxi hóa.:
Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình.
Bước 3: Tìm hệ số thích hợp cho chất oxi hóa và chất khử sao cho tổng số electron chất khử nhường bằng tổng số electron chất oxi hóa nhận.
Bước 4: Đặt các hệ số của chất oxi hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng, từ đó tính ra hệ số của các chất khác có mặt trong phương trình hóa học. Kiểm tra sự cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế.
Ví dụ 2: Lập phương trình hóa học của phản ứng khí cacbon monooxit khử sắt (III) oxit ở nhiệt độ cao thành sắt và cacbon đioxit.
Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong phản ứng để tìm chất oxi hóa và chất khử.
Số oxi hóa của sắt giảm từ +3 xuống 0: Fe trong Fe2O3 là chất oxi hóa.
Số oxi hóa của cacbon tăng từ +2 lên +4: C trong CO là chất khử.
Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình.
Bước 3: Tìm hệ số thích hợp cho chất oxi hóa và chất khử sao cho tổng số electron chất khử nhường bằng tổng số electron chất oxi hóa nhận.
Bước 4: Đặt các hệ số của chất oxi hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng, từ đó tính ra hệ số của các chất khác có mặt trong phương trình hóa học. Kiểm tra sự cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế.
Hoàn thành phương trình hóa học.
Phản ứng oxi hóa - khử là phản ứng hóa học khá phổ biến trong tự nhiên và có tầm quan trọng trong đời sống và sản xuất.
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!