Nội dung lý thuyết
- Sâu hại là động vật không xương sống thuộc lớp côn trùng, chuyên gây hại cây trồng.
- Dựa vào đặc điểm biến thái trong quá trình phát triển, sâu hại được chia thành 2 nhóm:
+ Biến thái hoàn toàn:
Quá trình phát triển trải qua 4 pha (giai đoạn) là:
Trứng.
Sâu non.
Nhộng.
Trưởng thành.
+ Biến thái không hoàn toàn:
Quá trình phát triển trải qua 3 pha (giai đoạn) là:
Trứng.
Sâu non.
Trưởng thành.
- Sâu cuốn lá nhỏ hại lúa thường gây hại thành dịch lớn trên nhiều vùng trồng lúa ở nước ta ở các giai đoạn:
+ Lúa đẻ nhánh.
+ Lúa phân hóa đòng.
+ Trỗ bông.
a. Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trứng:
+ Hình bầu dục, màu trắng, khi sắp nở có màu vàng nhạt.
+ Trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gân chính ở cả hai mặt lá.
+ Giai đoạn trứng từ 3 - 5 ngày.
- Sâu non:
+ Sâu non:
Mới nở màu trắng sữa.
Khi lớn màu xanh lá mạ, thân chia đốt rõ ràng.
Thời gian phát triển pha sâu non 15 - 28 ngày.
+ Sâu non:
Nhả tơ cuốn lá lại tạo thành bao để sống.
Ăn mòn làm cho lá bị bạc trắng.
Cây giảm khả năng quang hợp, hạt lép nhiều.
- Nhộng: màu nâu, sống từ 6 - 10 ngày, thường vũ hóa vào ban đêm.
- Trưởng thành:
+ Cánh màu vàng rơm, bìa cánh có 1 đường viền màu nâu đậm, giữa cánh có 3 sọc màu nâu, 2 sọc dài và sọc giữa ngắn, thời gian sống từ 5 - 10 ngày.
+ Bướm thường đẻ trứng vào ban đêm, có xu tính dương với ánh sáng đèn.
b. Biện pháp phòng trừ chủ yếu
- Theo dõi thời điểm trứng nở để phòng trừ sâu non.
- Sử dụng bẫy đèn để dự báo thời điểm xuất hiện trưởng thành.
- Khi thấy bướm xuất hiện đồng loạt, 5 - 7 ngày sau tiến hành phun thuốc để diệt sâu mới nở sẽ có hiệu quả cao.
- Sâu tơ là một trong những loại sâu hại phổ biến và nghiêm trọng trên các loại rau thuộc họ cải như:
+ Rau cải.
+ Su hào.
+ Bắp cải.
+ Súp lơ.
+ Cải bẹ,...
a. Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trứng:
+ Hình bầu dục màu vàng xanh nhạt.
+ Thường được đẻ rải rác ở mặt dưới của lá và nở trong vòng 3 - 4 ngày.
- Sâu non:
+ Màu xanh nhạt, chia đốt rõ ràng.
+ Giai đoạn sâu non khoảng 11 - 20 ngày.
+ Sâu non ăn toàn bộ biểu bì làm lá thủng lỗ chỗ, thậm chí trơ gân lá.
+ Khi có động, sâu thường nhả tơ buông mình xuống đất.
+ Sâu non hoá nhộng ngay trên lá.
- Nhộng:
+ Màu vàng nhạt, được bao bọc bởi các sợi tơ.
+ Giai đoạn nhộng là 5 - 10 ngày.
- Trưởng thành:
+ Màu nâu xám, trên cánh có dài màu trắng (con đực) và dài màu vàng (con cái):
Chạy từ gốc cánh đến đỉnh cánh, khi đậu cánh áp sát thân.
Sau khi cánh đến đỉnh cánh, khi đậu cánh áp sát thân.
Sau khi vũ hóa 2 - 3 ngày thì đẻ trứng.
+ Con trưởng thành giao phối và đẻ trứng vào chiều tối.
b. Biện pháp phòng trừ chủ yếu
- Dọn sạch tàn dư cây trồng mang đi tiêu huỷ hoặc ủ làm phân bón để tiêu diệt trứng, sâu non,...
- Sử dụng thiên địch, dùng bẫy pheromone diệt con trưởng thành.
- Luân canh với cây trồng không cùng ký chủ (lúa, ngô,...).
- Trồng xen với cây họ cà, hành, tỏi,... để xua đuổi con trưởng thành.
- Sâu tơ có khả năng kháng thuốc rất nhanh, vì thế nên sử dụng luân phiên các loại thuốc hoá học khác có cơ chế tác động để phòng trừ.
- Ruồi vàng (ruồi đục quả) là loài gây hại nguy hiểm cho nhiều loại cây ăn quả.
a. Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trứng:
+ Màu vàng nhạt, thon 2 đầu, thường được đẻ bên trong quả.
+ Trứng nở sau 2 - 3 ngày.
- Sâu non (dòi):
+ Màu trắng ngà, phía đầu nhọn có giác hút dịch màu đen.
+ Sâu non ăn phần mềm của thịt quả gây thối và rụng.
+ Sâu non đầy sức chui ra ngoài vỏ quả, rồi xuống đất hoá nhộng.
+ Giai đoạn sâu non kéo dài 7 - 12 ngày.
- Nhộng:
+ Nằm trong kén màu vàng cam, sắp vũ hoá chuyển màu nâu nhạt.
+ Giai đoạn nhộng kéo dài 10 - 14 ngày.
- Trưởng thành:
+ Ngực màu nâu đen, bụng màu nâu vàng.
+ Trên lưng có nhiều vết chấm và vết dài màu vàng.
+ Bụng to tròn, bụng con cái dài hơn bụng con đực vì có mang ổ trứng.
+ Đầu có đôi mắt kép rất to màu nâu bóng.
+ Sau khi vũ hoá 7 - 14 ngày, ruồi cái đẻ trứng, dùng ống đẻ chọc thủng vỏ quả và đẻ trứng vào bên trong, để nhiều vỏ quả giai đoạn quả sắp chín.
+ Con đực phản ứng mạnh với methyl eugenol, nên người ta dùng chất này để dẫn dụ tiêu diệt ruồi.
b. Biện pháp phòng trừ chủ yếu
- Dùng bẫy pheromone, bẫy dính vàng.
+ Dùng bã protein trộn với thuốc hoá học có hoạt chất Fipronil + Acetamiprid để diệt con trưởng thành.
+ Bảo vệ các loài thiên địch.
+ Vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa, loại bỏ cây, cành, lá bị nhiễm sâu bệnh đem đốt để tránh sự lây lan.
- Sâu đục thân ngô gây hại khá nặng cho ngô.
- Chúng gây hại quanh năm, mạnh nhất là vụ hè thu do thời tiết thuận lợi cho sâu phát triển.
a. Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trứng:
+ Xếp thành 6 chồng lên nhau như vảy cá, hình bầu dục dẹt.
+ Khi mới đẻ, trứng có màu trắng sữa, mặt trên trơn bóng.
+ Thời gian trứng từ 4 - 7 ngày.
- Sâu non:
+ Mới nở có màu hồng, đầu đen, khi lớn sâu chuyển màu trắng sữa.
+ Sâu lớn màu nâu vàng, có sọc nâu mờ trên lưng.
+ Giai đoạn sâu non từ 18 - 41 ngày.
+ Khi nhỏ, sâu ăn nón lá non, nhả tơ nhờ gió đưa từ lá này sang lá khác, từ cây này sang cây khác.
+ Khi lớn, sâu đục vào thân cây hoặc vào bắp và lõi, làm cho cây suy yếu, côi cọc, dễ gãy; hạt lép nhiều.
- Nhộng:
+ Màu nâu nhạt, dài khoảng 15 - 19 mm.
+ Giai đoạn nhộng từ 5 - 12 ngày.
+ Sâu thường làm nhộng bên trong đường đục vào hoặc giữa bẹ và thân cây.
- Trưởng thành:
+ Rất thích ánh sáng đèn, ban ngày nấp vào bẹ lá, ngọn ngô hay ở bờ cỏ dại.
+ Con đực cánh trước màu vàng tươi đến vàng nhạt.
+ Con cái lớn hơn, cánh trước có màu vàng nhạt hơn con đực.
+ Thời gian sống khoảng 10 ngày.
+ Từ 2 - 3 ngày sau khi vũ hoá bướm bắt đầu đẻ trứng.
+ Trứng được đẻ thành từng ổ ở mặt dưới và gần chặt vào lá; thường để trứng ở những ruộng ngô xanh tốt, nhất là ở ruộng ngô sắp trổ cờ.
+ Một con cái có thể đẻ được từ 20 - 200 trứng.
+ Sâu gây hại từ lúc ngô có 7 - 9 lá đến khi thu hoạch; gây hại nhiều nhất từ khi ngô trổ cờ đến khi hình thành bắp.
b. Biện pháp phòng trừ chủ yếu
- Vệ sinh đồng ruộng:
+ Luân canh cây trồng.
+ Sử dụng giống chống chịu tốt, kháng hoặc ít bị nhiễm sâu đục thân.
- Gieo trồng đúng thời vụ:
+ Bắt sâu bằng tay, ngắt ổ trứng.
+ Bảo vệ ong mắt đỏ kí sinh trứng.
+ Bhun thuốc phòng trừ kịp thời khi sâu non mới nở, mới đục lá, chưa kịp đục vào thân cây.
- Bọ hà gây hại nghiêm trọng trên khoai lang ở ngoài đồng, giai đoạn bảo quản và là đối tượng kiểm dịch.
- Bọ hà có thể gây hại quanh năm nếu có nguồn thức ăn và kí chủ thích hợp.
a. Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trứng:
+ Có màu trắng sữa, bề mặt có nhiều lỗ nhỏ.
+ Trứng được đẻ trong những lỗ hổng trên củ hay trên thân cây.
+ Trứng đẻ rời rạc, được trát kín bằng phân do con cái thải ra nên khó nhìn thấy.
+ Sau 6 - 8 ngày thì trứng nở.
- Sâu non (sùng):
+ Màu trắng sữa, đục vào thân hay củ.
+ Trong củ, sâu non đục đường hầm ngoằn ngoèo và thải phân; củ có vị đắng, thối.
+ Sâu non hoá nhộng trong củ hay thân.
+ Giai đoạn sâu non kéo dài 14 - 19 ngày.
- Nhộng: màu trắng, kéo dài 7 - 8 ngày, nếu trời lạnh kéo dài tới 28 ngày.
- Trưởng thành:
+ Đầu đen, râu, ngực và chân màu cam hay đỏ nâu, phần bụng có màu xanh ánh kim.
+ Trưởng thành thường gặm mặt dưới lá, gây chết nếu bị động, hoạt động mạnh về đêm.
+ Sau vũ hoá 5 - 7 ngày thì giao phối.
b. Biện pháp phòng trừ chủ yếu
- Dùng bẫy pheromone và thiên địch (ong kí sinh, kiến lửa,…).
- Kiểm soát tốt độ ẩm đất, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ,…
- Dùng thuốc trừ sâu dạng long hay dạng hạt, có tính lưu dẫn,…