Bài 11: Văn minh Chăm-pa, văn minh Phù Nam

Nội dung lý thuyết

1. Văn minh Chăm-pa

1.1. Cơ sở hình thành

a. Điều kiện tự nhiên

- Nét chính về điều kiện tự nhiên:

+ Phạm vi: vùng duyên hải và một phần cao nguyên miền Trung Việt Nam ngày nay

+ Địa hình đan xen khu vực cao nguyên với đồng bằng nhỏ hẹp.

+ Có nhiều sông lớn, tiêu biểu như: sông Thu Bồn…

+ Có đường bờ biển dài

Một đoạn sông Thu Bồn
Một đoạn sông Thu Bồn

- Tác động:

+ Vị trí địa lí thuận lợi cho quá trình giao lưu, tiếp xúc văn hóa với các nền văn minh khác.

+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự định cư và canh tác nông nghiệp của cư dân.

b. Dân cư

- Cư dân bản địa là những người nói tiếng Môn cố.

- Bên cạnh đó, còn có sự xuất hiện của bộ phận cư dân nói tiếng Mã Lai - Đa Đảo.

=> Những nhóm cư dân này cộng cư với nhau và là chủ nhân đầu tiên của văn minh Chăm-pa.

1.2. Những thành tựu tiêu biểu

a. Đời sống vật chất

- Nguồn lương thực chính là: gạo nếp, gạo tẻ; kê, đậu,.. ngoài ra còn có nguồn hải sản đa dạng với các loại cá, tôm, ốc,...

- Trang phục: nam, nữ thường quấn ngang tấm vải từ lưng trở xuống, tai đeo trang sức.

- Vua thường ở trong lầu cao, dân thường ở nhà sàn dựng bằng gỗ.

- Thuyển đi biển phổ biến là loại hai đầu nhọn, có cánh buồm, phần đầu lái và mũi thuyền đểu uốn cong.

- Kĩ thuật làm đồ gốm và xây dựng đền tháp rất phát triển.

Tháp chăm ở Ninh Thuận (Việt Nam)
Tháp chăm ở Ninh Thuận (Việt Nam)

b. Đời sống tinh thần

- Sáng tạo ra chữ Chăm cổ trên cơ sở tiếp thu chữ Phạn

- Văn học dân gian (thần thoại, truyền thuyết, văn bi kị, sử thi,...) và văn học viết (thơ, trường ca,...) cùng song hành tồn tại.

- Tín ngưỡng – tôn giáo:

+ Có tục thờ cúng tổ tiên, chôn người chết trong các mộ chum.

+ Tiếp thu các tôn giáo của Ấn Độ là: Phật giáo và Hin-đu giáo

- Tư duy thẩm mĩ và sự sáng tạo của cư dân Chăm-pa thể hiện rõ qua các công trình kiến trúc, điêu khắc, chế tác đồ trang sức,…

- Âm nhạc và ca múa đặc biệt phát triển với các loại nhạc cụ, như đàn cầm, trồng, kèn,... cùng nhiều kiểu múa, như điệu múa Áp-sa-ra…

Điệu múa Áp-sa-ra
Điệu múa Áp-sa-ra

c. Tổ chức xã hội và nhà nước

- Tổ chức xã hội: Cư dân chủ yếu sinh sống trong làng, duy trì quan hệ cộng đồng và thân tộc.

- Tổ chức nhà nước theo thể chế quản chủ chuyên chế:

+ Vua là người đứng đầu nhà nước, có quyền lực tối cao và tuyệt đối

+ Giúp việc cho vua là quan lại ở trung ương và địa phương, phân cấp thành ba hạng: tôn quan, thuộc quan và ngoại quan. Trong đó: Tôn quan là chức quan cao cấp nhất trong triều đình. Thuộc quan là những chức quan dưới quyền tôn quan. Ngoại quan là những quan trấn trị tại địa phương.

+ Cả nước chia thành nhiều châu, dưới châu là huyện, dưới huyện là làng.

2. Văn minh Phù Nam

2.1. Cơ sở hình thành

a. Điều kiện tự nhiên

- Nét chính về điều kiện tự nhiên:

+ Phạm vi: lưu vực châu thổ sông Cửu Long

Quang cảng một phần vùng châu thổ sông Cửu Long
Quang cảng một phần vùng châu thổ sông Cửu Long

+ Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt đổ ra biển

+ Địa hình khu vực thấp, nguồn nước dồi dào.

+ Có đường bờ biển dài.

- Tác động:

+ Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hóa

+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc định cư và phát triển kinh tế của cư dân.

b. Dân cư

- Cư dân bản địa chủ yếu là người Môn cổ

- Ngoài ra còn có một bộ phận cư dân đến từ bên ngoài.

=> Các tộc người này đã cùng nhau thiết lập quốc gia mới, làm chủ nền văn minh Phù Nam.

2.2. Những thành tựu tiêu biểu

a. Đời sống vật chất

- Nguồn lương thực, thực phẩm chính là: lúa gạo, các loại rau, củ, quả; gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản…

- Trang phục tuỳ theo từng tầng lớp xã hội:

+ Dân nghèo dùng vải may quần áo, nhà giàu dùng tơ lụa, gấm.

+ Trang phục phổ biến là mặc áo chui đầu hoặc ở trần, dùng vải quân làm váy, người dân đi chân đất hoặc đi dép bằng gỗ; còn vua đi dép băng ngà voi.

+ Cư dân đặc biệt thích đeo đồ trang sức làm bằng đá quý, thuỷ tinh, vàng, bạc,...

- Cư dân sống chủ yếu trong các nhà sản bằng gỗ.

- Việc di chuyển đi lại giữa các khu vực chủ yếu bằng thuyền bè trên kênh rạch, sông, biển

b. Đời sống tinh thần

- Sử dụng chữ viết từ sớm; các loại văn tự có loại giống chữ Hán, chữ Phạn.

- Cư dân Phủ Nam có tư duy thẩm mĩ phát triển ở trình độ khá cao, thể hiện qua kĩ thuật chế tác đồ trang sức, kĩ thuật dệt vải, làm gốm, điêu khắc, kiến trúc.

- Tín ngưỡng và tôn giáo:

+ Có tín ngưỡng sùng bái núi thiêng và nàng công chúa rắn

+ Tiếp thu Hin-đu giáo và Phật giáo từ Ấn Độ…

c. Tổ chức xã hội và nhà nước

- Tổ chức xã hội:

+ Cư dân sinh sống trong các xóm làng (còn gọi là: phum, sóc), gồm nhiều gia đình có cùng huyết thống, cùng sinh sống trên một khu vực

+ Xóm làng (phum, sóc) có quan hệ lỏng lẻo với nhau và bị chia cắt bởi rừng rậm, đầm lầy.

- Nhà nước Phù Nam là tập hợp của nhiều tiêu quốc và được tổ chức nhà nước theo thể chế quần chủ chuyên chế:

+ Vua là người đứng đầu có quyền lực tối cao.

+ Giúp việc cho vua là hệ thống quan lại, tăng lữ.

Vua Phù Nam cai trị đất nước (minh họa)
Vua Phù Nam cai trị đất nước (minh họa)