Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Chủ đề
Nội dung lý thuyết
Để vẽ đồ thị quãng đường - thời gian cho một chuyển động thì trước hết phải lập bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian.
Ví dụ, Bảng 10.1 ghi số liệu mô tả chuyển động của một ô tô chở khách trong hành trình 6 h đi từ bến xe A đến bến xe B trên một quốc lộ.

Dựa vào Bảng 10.1 để vẽ đồ thị quãng đường - thời gian (hoặc đồ thị s - t) để mô tả mối quan hệ giữa quãng đường đi được và thời gian trong quá trình chuyển động của vật.
Sau đây là cách vẽ đồ thị dựa trên các số liệu trong Bảng 10.1:
1. Vẽ hai tia Os và Ot vuông góc với nhau tại O, gọi là hai trục toạ độ.
- Trục thẳng đứng (trục tung) Os được dùng để biểu diễn các độ lớn của quãng đường đi được theo một tỉ xích thích hợp.
- Trục nằm ngang (trục hoành) Ot biểu diễn thời gian theo một tỉ xích thích hợp (Hình 10.1).

2. Xác định các điểm biểu diễn quãng đường đi được và thời gian tương ứng.
Biết điểm O là điểm khởi hành, khi đó s = 0 và t = 0.
Xác định trên Hình 10.1 vị trí của các điểm A, B, C, D lần lượt tương ứng với các quãng đường đi được sau 1 h, 2 h, 3 h, 4 h.
Nối các điểm O, A, B, C và C, D với nhau và nhận xét về các đường nối này (thẳng hay cong, nghiêng hay song song với trục hoành).

Đường nối năm điểm O, A, B, C, D trên là đồ thị quãng đường - thời gian trong 4 h đầu (Hình 10.2).
Nhận xét:
- Đồ thị biểu diễn quãng đường đi được theo thời gian trong 3 h đầu là một đoạn thẳng nằm nghiêng. Quãng đường đi được trong 3 h đầu tỉ lệ thuận với thời gian đi.
- Khi đó thị là đường thẳng song song với trục thời gian, vật không chuyển động.
Sử dụng được đồ thị quãng đường - thời gian để mô tả chuyển động, xác định quãng đường đi được, thời gian đi. vị trí của vật ở những thời điểm xác định.