Nội dung lý thuyết
BÀI 1: MÁY TÍNH VÀ CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH
- Để chỉ dẫn máy tính thực hiện một công việc nào đó, con người đưa cho máy tính một hoặc nhiều lệnh, máy tính sẽ lần lượt thực hiện các lệnh này theo đúng thứ tự nhận được.
(?) Giả sử có một đống rác và một rô-bốt ở các vị trí như hình trên. Từ vị trí hiện thời của rô-bốt, ta cần ra các lệnh nào để chỉ dẫn rô-bốt nhặt rác và bỏ rác vào thùng rác để ở nơi quy định.
- Sơ đồ hóa vị trí của robot, rác và thùng rác:
|
|
|
|
thùng rác |
|
|
|
|
|
|
↑ |
|
|
Rác |
→ |
→ |
→↑ |
Robot |
→ |
→↑ |
|
|
|
- Chương trình máy tính là một dãy các lệnh mà máy tính có thể hiểu và thực hiện được.
- Khi thực hiện chương trình, máy tính sẽ thực hiện các lệnh có trong chương trình một cách tuần tự, nghĩa là thực hiện xong một lệnh sẽ thực hiện lệnh tiếp theo, từ lệnh đầu tiên đến lệnh cuối cùng.
Hình 2: Ví dụ về chương trình:
Hãy nhặt rác; |
//Tên chương trình |
Bắt đầu |
|
|
//Dãy lệnh đơn giản trong chương trình |
Kết thúc. |
- Ngôn ngữ máy là ngôn ngữ được hình thành từ accs số 0 và 1, trên cơ sở các bít.
- Ngôn ngữ máy rất khó học và sử dụng
- Ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ sử dụng để viết các chương trình máy tính.
- Gẫn gũi với ngôn ngữ tự nhiên, dễ học dễ sử dụng.
- Chương trình dịch là chương trình dùng để chuyển đổi ngôn ngữ lập trình sang ngôn ngữ máy
- Chương trình soạn thảo và chương trình dịch cùng với các công cụ trợ giúp tìm kiếm, sửa lỗi hoặc thực hiện chương trình được kết hợp vào một phần mềm gọi là môi trường lập trình.
- Việc viết chương trình cho máy tính gồm 2 bước:
- Hiện nay, có rất nhiều ngôn ngữ lập trình sử dụng cho việc tạo ra các chương trình như: