Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
5 coin

ĐẤT NƯỚC 

(Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) - Nguyễn Khoa Điềm

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

– Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.

2. Tác phẩm

– Trường ca Mặt đường khát vọng hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974.
– Tác phẩm viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh thế hệ mình với quê hương đất nước.

– Đoạn trích Đất Nước (phần đầu chương V của trường ca) là một trong những đoạn thơ hay về đề tài Đất Nước trong thơ Việt Nam hiện đại.

3. Bố cục: 2 phần

– Phần 1: Từ đầu đến Làm nên Đất Nước muôn đời: Cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của đất nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước.

– Phần 2: Còn lại: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Phần 1. Những nét riêng trong cảm nhận của tác giả về đất nước

a. Phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc

  (Đất nước có từ bao giờ?)

- Chọn những hình ảnh tự nhiên và bình dị để cảm nhận về đất nước: 

+ Nguyễn Khoa Điềm giúp ta cảm nhận đất nước một cách thật gần gũi: Đất Nước có trong câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà mình ở, chuyện đánh giặc ngoại xâm, chuyện phong tục tập quán, chuyện tình nghĩa sâu đậm.

+ Lịch sử lâu đời của đất nước: được nhắc đến bằng câu chuyện cổ tích “Trầu cau”, truyền thuyết Thánh Gióng, phong tục tập quán (Tóc mẹ thì bới sau đầu), nền văn minh lúa nước (Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng)

à Đất nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử.

 b. Phương diện không gian địa lí và thời gian lịch sử  (Đất nước là gì?)

* Phương diện không gian địa lí

- Chiết tự: Đất/ nước (mới mẻ, độc đáo, mang tính cá thể, hết sức táo bạo)

+ Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của mỗi người, không gian tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào.

+ Không gian địa lí mênh mông từ “núi bạc” đến “biển khơi” và không gian sinh tồn của dân tộc bao thế hệ: “Những ai đã khuất…mai sau“.

à Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.

* Phương diện thời gian lịch sử

- Nhắc đến cội nguồn dân tộc: “Lạc Long Quân và Âu Cơ” và ngày giỗ Tổ cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc.

+ Đất nước là sự kế tục của các thế hệ: quá khứ, hiện tại và tương lai: “Những ai đã khuất…mai sau“.

è Tác giả đã hướng tới cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước để khơi dậy một đất nước có chiều dài của thời gian lịch sử, chiều rộng của không gian  địa lí và chiều sâu của truyền thống văn hoá dân tộc.

c. Trách nhiệm của thế hệ mình với đất nước

- Đất nước kết tinh trong sự sống, trong máu thịt của mỗi cá nhân.

- Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất nước.

à Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình yêu đồng loại, kết hợp với hình ảnh “Đất nước vẹn tròn to lớn” gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm nên sức mạnh Việt Nam).

-  Niềm tin vào thế hệ mai sau.

- Trách nhiệm của thế hệ mình

+ Đất nước – “máu xương” của mỗi con;

+ Là những giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi người được thừa hưởng;

+ Trách nhiệm của mỗi người:phải biết san sẻ, hoá thân

à Nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Đất nước muôn đời.

* Nghệ thuật

Điệp ngữ “phải biết” à giọng thơ chính luận

- Âm điệu “em ơi em” à trữ tình thiết tha.

Dùng từ “hoá thân” hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước à sâu sắc, giàu ý nghĩa.

Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa.

.à Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.

2. Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”

 a. Những phát hiện mới mẻ về không gian địa lí của đất nước

- Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.

- Tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.

b. Trên phương diện thời gian - lịch sử:  

- Cũng chính nhân dân, những con người bình dị, vô danh đã “Làm nên đất nước muôn đời”.

- Khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị.

à Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm.

c. Trên phương diện văn hoá

- Cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc: Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh” à Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ.

- Những con người “giản dị và bình tâm” “không ai nhớ mặt đặt tên” đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của Đất nước từ “hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân”.

- Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù, giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình.

-“Để cho Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”. Tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước “Đất Nước của ca dao thần thoại”. Từ đó nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc:

+ Họ là những con người yêu say đăm và thuỷ chung: “Dạy anh yêu em từ thuở trong nôi”,

+ Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội).

 + Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà không sợ dài lâu).

- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò: “Ơi những dòng sông……

  ……Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”

à như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.

III. Tổng kết

Ghi nhớ - sgk.

Khách