Nội dung lý thuyết
Ví dụ, khí hydrogen chloride (HCl) khi tan vào nước sẽ xảy ra quá trình:
HCl → H+ + Cl-
Vì vậy trong nước, HCl được gọi là hydrochloric acid.

Tên gọi một số acid và gốc acid tương ứng được thể hiện trong bảng sau:
Acid | Tên acid | Gốc acid | Tên gốc acid | Hoá trị gốc acid |
HCl | Hydrochloric acid | −Cl | chloride | I |
H2S | Hydrosulfuric acid | =S | sulfide | II |
H2SO3 | Sulfurous acid | =SO3 | sulfite | II |
HNO3 | Nitric acid | −NO3 | nitrate | I |
H2SO4 | Sulfuric acid | =SO4 | sulfate | II |
H3PO4 | Phosphoric acid | ≡PO4 | phosphate | III |
CH3COOH | Acetic acid | CH3COO− | acetate | I |
2.1. Acid làm đổi màu chất chỉ thị
- Quỳ tím là chất chỉ thị màu dùng để nhận biết dung dịch acid.

Ví dụ:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
- Hiện tượng mưa acid là một trong những hiện tượng tự nhiên. Quá trình đốt nhiên liệu sinh ra các khí độc hại như SO2 và NO2. Các phản ứng hoá học xảy ra khi các khí SO2 và NO2 hoà tan trong hơi nước của không khí tạo thành H2SO4 và HNO3. Các phân tử này hoà tan trong nước mưa tạo thành acid và rơi xuống khi trời mưa. Mưa acid sẽ phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại, làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng, làm hỏng bề mặt bằng đá của các công trình xây dựng, di tích lịch sử.
- Từ acetic acid (CH3COOH), người ta có thể chế tạo ra được các sản phẩm phục vụ đời sống.

- Mỗi năm có khoảng 160 triệu tấn sulfuric acid (H2SO4) và hydrochloric acid (HCl) được sử dụng, trong đó việc tiêu thụ acid cho các ngành sản xuất như phân bón chiếm 30%; chất tẩy rửa 14%; giấy, tơ sợi 8%; phẩm nhuộm 2%...
