Cùng thảo luận về cách thiết lập màu trong các mẫu CSS và trả lời các câu hỏi sau:
1. Cách thiết lập định dạng màu chữ trong CSS như thế nào?
2. Cách thiết lập màu nền cho các phần tử CSS như thế nào?
Quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
Câu hỏi:
- Các bạn trong mỗi bức tranh đã làm gì để thiết lập quan hệ bạn bè?
- Theo em, còn có cách nào khác để thiết lập quan hệ bạn bè?
Bức tranh 1: bạn nam mới chuyển đến chủ động làm quen bạn nữ
Bức tranh 2: bạn nữ thấy trời mưa to rủ bạn đi cùng ô khỏi ướt
Bức tranh 3: bạn nam chủ động xin các bạn cho chơi cùng
Bức tranh 4: bạn nữ đã chủ động làm quen và nói mình cũng có sở thích vẽ giống bạn nam
Theo em các cách khác để thiết lập mối quan hệ bạn bè là giúp đỡ bạn mới chuyển đến, chia sẻ đồ ăn cùng bạn và giúp bạn khi gặp nạn khó khăn
Quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Câu hỏi:
a. Các bạn trong tranh đã dùng những cách nào để thiết lập quan hệ bạn bè?
b. Em hãy kể thêm một số cách khác để thiết lập quan hệ bạn bè.
a. Các bạn trong tranh đã dùng những cách để thiết lập quan hệ bạn bè:
(1) Hai bạn chủ động chào hỏi bạn mới chuyển đến và dẫn bạn vào lớp.
(2) Nam chủ động chào bạn trước và tự giới thiệu tên của mình. Người bạn tới chơi nhà cũng chủ động chào lại và giới thiệu tên mình và em gái.
(3) Bạn gái chủ động lại gần và giúp đỡ bạn trai.
(4) Bạn gái chủ động chào hỏi bạn trai. Bạn trai giúp bạn gái nhận xét về quyển sách mà bạn gái đang đọc.
(5) Chủ động dẫn bạn mới đến chơi cùng nhóm bạn mình.
b. Kể thêm một số cách khác để thiết lập quan hệ bạn bè:
- Thấy bạn đang tìm kiếm nhà người thân gần nhà mình, mình đến hỏi han và giúp bạn tìm nhà.
- Ở hiệu sách, nếu có một người bạn cần giúp đỡ thì mình sẵn sàng giới thiệu cuốn sách hay cho bạn
Đọc lá thư sau và trả lời câu hỏi
- Na và Cốm đã thiết lập tình bạn như thế nào?
- Theo em, vì sao phải thiết lập quan hệ bạn bè?
- Na và Cốm thiết lập tình bạn bằng cách Na chủ động làm quen với Cốm vì là bạn cùng bàn
- Để hiểu nhau hơn, tìm ra điểm chung, hỗ trợ nhau trong cuộc sống
Em hãy quan sát Hình 1 và Trả lời các câu hỏi sau:
a) Vùng Lập trình có mấy lệnh? Màu sắc, hình dạng các lệnh đó khác nhau như thế nào?
b) Khi nháy chuột vào thì nhân vật Mèo hoạt động như thế nào ở vùng Sân khấu?
a) Vùng Lập trình có 9 lệnh, mỗi nhóm lệnh có màu sắc như hình sau:
b) Nhân vật Mèo sẽ bắt đầu di chuyển 10 bước và nói Xin chào trong 2 giây.
Thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
- Mực săn mồi như thế nào trong 2 cách: đuổi bắt mồi và rình mồi tại chỗ (đợi mồi đến để bắt)
- Mực phun chất lỏng màu đen để săn mồi hay tự vệ? Hỏa mù mực che mắt động vật khác nhưng bản thân mực có thể nhìn rõ để trốn chạy không?
- Mực săn mồi bằng cách rình mồi một chỗ. Thưởng nấp mình ở nơi nhiều rong rêu, bắt mồi bằng 2 tua dài và dùng các tua ngắn đưa mồi vào miệng.
- Để tự vệ là chính. Hỏa mù mực làm tối đen cả 1 vùng → che mắt kẻ thù, làm cho mực có đủ thời gian để chạy trốn. Do số lượng thị giác của mực lớn nên nó vẫn có thể nhìn được → tìm phương hướng và chạy trốn an toàn.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu có thái độ như thế nào đối với các thuộc địa cũ?
A. Đa số ủng hộ việc công nhận nền độc lập của các nước thuộc địa.
B. Tìm cách thiết lập chế độ thuộc địa kiểu mới đối với các nước thế giới thứ 3.
C. Tìm cách thiết lập trở lại chủ quyền trên các thuộc địa của mình trước đây.
D. Ủng hộ việc công nhận quyền tự trị của các thuộc địa.
C. Tìm cách thiết lập trở lại chủ quyền trên các thuộc địa của mình trước đây.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu có thái độ như thế nào đối với các thuộc địa cũ?
A. Đa số ủng hộ việc công nhận nền độc lập của các nước thuộc địa.
B. Tìm cách thiết lập chế độ thuộc địa kiểu mới đối với các nước thế giới thứ 3.
C. Tìm cách thiết lập trở lại chủ quyền trên các thuộc địa của mình trước đây.
D. Ủng hộ việc công nhận quyền tự trị của các thuộc địa.
C. Tìm cách thiết lập trở lại chủ quyền trên các thuộc địa của mình trước đây.
2) Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định hay phủ định, thường có các từ là, có, không thể, chẳng hạn…được diễn đạt dễ hiểu, sáng tỏ và nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Để có sức thuyết phục, luận điểm cần phải đúng đắn, chân thực và đáp ứng nhu cầu thực tế. Trong một bài văn nghị luận, luận điểm có thể có các cấp độ khác nhau. Tùy nội dung vấn đề và cách lập luận của người viết mà bài văn có thể có một luận điểm chính, luận điểm trung tâm và các luận điểm phụ. Việc xác định được hệ thống, các cấp độ của luận điểm trong văn bản là một yêu cầu cấp thiết chứng tỏ khả năng thâu tóm, hiểu sâu vấn đề à kỹ năng tư duy logic của người đọc. Luận cứ: Luận cứ cũng là một yếu tố không thể thiếu khi nhắc tới đặc điểm của văn nghị luận. Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Để bài viết có sức thuyết phục cao, người viết phải đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng để người đọc tin vào vấn đề người viết nêu ra. Lí lẽ là những đạo lí, lí lẽ phải được thừa nhận, nêu ra là được đồng tình. Dẫn chứng là sự vật, sự việc, nhân chứng, bằng chứng để chứng minh làm sáng tỏ, xác nhận cho luận điểm. Dẫn chứng đưa ra phải xác thực, tiêu biểu, đáng tin và không thể bác bỏ. Lí lẽ và dẫn chứng phải đáng tin cậy mới làm cho luận cứ vững chắc. Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu mới làm cho luận điểm có sức thuyết phục. Trong quá trình tìm hiểu văn bản nghị luận, để tìm hiểu, phân tích đánh giá được tính đúng đắn của luận điểm thì việc phân tích luận cứ là một thao tác hết sức quan trọng và cần thiết. Lập luận: Nếu như lí lẽ của bài văn nghị luận thể hiện ở hệ thống luận điểm thì lập luận là cách thức trình bày lí lẽ. Nên đặc điểm của văn nghị luận là Lập luận Lập luận: là cách tổ chức vận dụng lí lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm được nổi bật và có sức thuyết phục. Lập luận bao gồm các cách suy lý, quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích, tổng hợp sao cho luận điểm đưa ra là hợp lý, không thể bác bỏ. Lập luận có ở khắp trong bài văn nghị luận. Để đánh giá cái hay, sức thuyết phục của văn bản nghị luận cần phải phân tích, đánh giá, chứng minh được mức độ chặt chẽ sắc bén của lập luận và sự hợp lí của cách thức lập luận mà tác giả lựa chọn. Nghệ thuật lập luận phụ thuộc rất nhiều vào cách nêu vấn đề, cách dẫn dắt người đọc, người nghe với nhiều thủ pháp như so sánh, đối chiếu, đưa số liệu, nêu dẫn chứng thực tế… Nghệ thuật lập luận còn phụ thuộc vào cách hành văn, giọng văn, cách dùng từ, đặt câu. Do nhu cầu lập luận, trong văn nghị luận thường phải dùng đến những từ như: tuy nhiên, giả sử, nếu như, tóm lại, nói chung…gọi là hệ thống từ lập luận
4) A. Mở bài:
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn nguyên văn câu nói, câu danh ngôn...
B. Thân bài:
Ý 1: Giải thích rõ nội dung(giải thích các từ ngữ, khái niệm).
Ý 2: Phân tích các mặt đúng về vấn đề giải thích (dùng dẫn chứng trong lịch sử, văn học, cuộc sống để chứng minh).
Ý 3: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan tới vấn đề giải thích (dùng dẫn chứng trong lịch sử, văn học, cuộc sống để chứng minh).
Ý 4: Đánh giá ý nghĩa (ngợi ca, phê phán)
C. Kết bài: - Khái quát lại vấn đề NL.
- Rút ra bài học nhận thức, hành động cho bản thân, cho mọi người
Đọc văn bản (trang 36, 37 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời câu hỏi:
c) Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào?
c, Phép lập luận phân tích và chứng minh
Người viết phân tích giá trị thời gian thành các luận điểm riêng rẽ sau đó chứng minh bằng thực tiễn. Mạch triển khai lập luận của bài đơn giản nhưng cô đọng, sáng rõ, chặt chẽ.
Vậy quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á diễn ra như thế nào? Công cuộc cải cách ở Xiêm được tiến hành ra sao và vì sao Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á giữ được độc lập?
Tham khảo
- Quá trình xâm lược, cai trị của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á:
+ Trong các thế kỉ XVI - XIX, bằng nhiều cách thức và thủ đoạn khác nhau như: ngoại giao, buôn bán, truyền giáo, khống chế chính trị ép kí hiệp ước và dùng vũ lực thôn tính, thực dân phương Tây đã từng bước xâm chiếm gần hết các quốc gia Đông Nam Á.
+ Sự thống trị của thực dân phương Tây đã dẫn đến những chuyển biến lớn ở các nước Đông Nam Á; đồng thời cũng đẩy mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Đông Nam Á với chính quyền thực dân ngày càng sâu sắc, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Xiêm là nước duy nhất ở khu vực Đông Nam Á giữ được độc lập, vì:
+ Trong bối cảnh bị thực dân phương Tây đe dọa xâm lược, chính phủ Xiêm đã nhanh chóng tiến hành cải cách đất nước một cách toàn diện trên các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, hành chính, giáo dục, ngoại giao,… Trên cơ sở những thành tựu của công cuộc cải cách, chính phủ Xiêm đã tăng cường được sức mạnh của quốc gia, có thực lực để thực hiện đường lối ngoại giao mềm dẻo, nhằm giữ vững độc lập, chủ quyền đất nước.
+ Nhận thức được ưu thế về vị trí địa chiến lược của mình, chính phủ Xiêm đã khôn khéo kí kết các hiệp ước với nội dung đồng ý cắt một số vùng lãnh thổ thuộc ảnh hưởng của Xiêm ở Lào, Campuchia, Mã Lai cho Pháp và Anh để bảo vệ nền độc lập của nước mình.
Dũng đã tạo một khối lập phương có cạnh bằng 4 bằng cách ghép các khối lập phương nhỏ màu trắng và
màu xám có cạnh bằng 1 với nhau, như hình vẽ dưới đây. Biết rằng không có hai khối lập phương nhỏ cùng màu nào đươc xếp cạnh nhau, hỏi Dũng đã sử dụng bao nhiêu khối lập phương màu trắng?