Người vợ trêu chồng như thế nào?
Một cô gái đi với ông già, người ta hỏi:" Ông này có quan hệ gì với cô như thế nào?. Cô gái đáp: " Em vợ ông ấy là cậu chồng tôi". Vậy cô gái và ông già có quan hệ gì?
Cho sơ đồ phả hệ về một bệnh ở người do một đột biến gen lặn nằm trên NST thường quy định như sau:
Cặp vợ chồng ở thế hệ III hi vọng sinh con bình thường với xác suất là:
A. 5/6
B. 1/8
C. 1/6
D. 3/4
Đáp án A
Ở đây,xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ 3 sinh con bình thường sẽ bằng 1 - xác suất sinh con bị bệnh
-Xét về bên người vợ trong gia đình đang xét:
Ông bà ở thế hệ thứ II: 1 người bị bệnh,1 người bình thường mà sinh ra được cả những người con bị bệnh và người con không bị bệnh chứng tỏ:
+Người mẹ không bị bệnh ở thế hệ thứ II mang cặp gen dị hợp
+Những người con không bị bệnh ở thế hệ thứ III cũng mang kiểu gen dị hợp Aa(1)
=> Người vợ trong gia đình đang xét mang kiểu gen Aa
-Xét về bên người chồng ở trong gia đình đang xét:
Tương tự như lí luận bên người vợ thì ở thế hệ thứ II bên nhánh người chồng thì cả 2 bố mẹ đều có kiểu gen dị hợp AaxAa.
Mà Aa x Aa --> Tỷ lệ trong số những người con bình thường thì có 2/3Aa:1/3AA
Để cặp vợ chồng đang xét sinh ra được đứa con bị bệnh thì người chồng này phải mang cặp gen dị hợp(Aa).Mà theo lí luận ở trên thì Aa chiếm 2/3(2)
Xét phép lai để sinh ra người con bị bệnh của cặp vợ chồng đang xét:
Aa x Aa --> 1/4AA : 1/2Aa : 1/4aa => Người con mắc bệnh aa chiếm tỉ lệ 1/4 (3)
Kết hợp (1) (2) và (3) ta có Cặp vợ chồng ở thế hệ III hi vọng sinh mắc bệnh với xác suất là: 1/4 x 2/3 x 100% = 1/6
=> Cặp vợ chồng ở thế hệ III hi vọng sinh con bình thường với xác suất là 1-1/6 =5/6
Ở người, bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn b nằm trên NST X quy định. Một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng, bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là
A. 9/16.
B. 5/8.
C. 3/16.
D. 3/8
Đáp án B
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng tính trạng:
* Bệnh bạch tạng:
- Phía vợ: Bà ngoại bị bạch tạng → người mẹ vợ bình thường chắc chắn có kiểu gen Aa
Ông nội bị bạch tạng → bố vợ bình thường chắc chắn có kiểu gen Aa.
→ Người vợ bình thường có kiểu gen: 1/3AA : 2/3Aa → giảm phân cho 2/3A : 1/3a.
- Phía chồng: Bố chồng bị bạch tạng nên người chồng bình thường chắc chắn có kiểu gen Aa → giảm phân cho 1/2A : 1/2a.
Ta có: (2/3A : 1/3a).(1/2A : 1/2a) → sinh con bình thường = 1 - bị bệnh = 1 - 1/6 = 5/6.
* Bệnh máu khó đông:
- Phía vợ: Bố vợ bị máu khó đông → Vợ bình thường có kiểu gen XBXb → giảm phân cho 1/2XB : 1/2Xb.
- Chồng bình thường có kiểu gen XBY → giảm phân cho 1/2XB : 1/2Y
Xác suất cặp vợ chồng này sinh con bình thường về máu khó đông là: 1 - bị bệnh = 1 - 1/4 = 3/4.
* Tính chung: Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là: 5/6 x 3/4 = 5/8
NGÔ QUYỀN LÀ NGUÒI NHƯ THẾ NÀO
ĐINH BỘ LĨNH LÀ NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO
LÊ HOÀN LÀ NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO
GIÚP MON VỚI
nói chung thì họ là những người có công lớn vs đất nước
Họ là những người :
có lòng yêu nước nồng nàn ,
có nhiều chiến công cho đất nước dân tộc
Ngô Quyền là vị vua đầu tiên của nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. Năm 938, ông là người lãnh đạo nhân dân đánh bại quân Nam Hán trong trận Bạch Đằng nổi tiếng, chính thức kết thúc gần một thiên niên kỉ Bắc thuộc, mở ra một thời kì độc lập lâu dài của Việt Nam. Sau chiến thắng này, ông lên ngôi vua, trị vì từ năm 939 đến năm 944.
Ngô Quyền nằm trong danh sách 14 anh hùng dân tộc tiêu biểu của Việt Nam, là vị "vua đứng đầu các vua"[1], là vị Tổ trung hưng[2] của Việt Nam.
Đinh Bộ Lĩnh là người có công đánh dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất giang sơn và trở thành hoàng đế đầu tiên của Việt Nam sau thời Bắc thuộc. Đại Cồ Việt là nhà nước mở đầu cho thời đại độc lập, tự chủ, xây dựng chế độ quân chủ tập quyền ở Việt Nam.[1] Đinh Bộ Lĩnh mở nước, lập đô, lấy niên hiệu với tư cách người đứng đầu một vương triều bề thế: Thời kỳ phục quốc của Việt Nam, từ họ Khúc chỉ xưng làm Tiết độ sứ, tớiNgô Quyền xưng vương và tới vua Đinh xưng làm hoàng đế. Sau một số vị vua xưng Đế từ trước và giữa thời Bắc thuộc[2] rồi bị thất bại trước hoạ ngoại xâm, đến thời nhà Đinh, người cầm quyền Việt Nam mới thực sự vươn tới đỉnh cao ngôi vị và danh hiệu, khẳng định vị thế vững chắc của quốc gia độc lập, thống nhất qua các triều đại Đinh – Lê – Lý – Trần và buộc các điển lễ, sách phong của cường quyền phương Bắc phải công nhận là một nước độc lập. Từ Đinh Bộ Lĩnh trở về sau, các Vua không xưng Vương hay Tiết độ sứ nữa mà đều xưngHoàng đế như một dòng chính thống. Đinh Tiên Hoàng là vị hoàng đế đặt nền móng sáng lập nhà nước phong kiến trung ương tập quyền đầu tiên ở Việt Nam[3][4][5], vì thế mà ông còn được gọi là người mở nền chính thống cho các triều đại phong kiến trong lịch sử.
Lê Đại Hành, là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê nước Đại Cồ Việt, trị vì nước Đại Cồ Việt trong 24 năm. Khi còn thiếu thời, ông làm quan cho nhà Đinh dưới thời Đinh Bộ Lĩnh, đến chức "Thập đạo tướng quân".
So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Vợ chồng người em | Vợ chồng người anh |
Hai vợ chồng nghe lời chim may một cái túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang | Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn |
Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên | Người chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần |
Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về | Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mới ra khỏi hang |
a. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh.
b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ tìm được ở trên.
a. Trong các nghĩa của từ “quả”, nghĩa Bộ phận của cây do bầu nhuy hoa phát triển mà thành, bên trong chứa hạt. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (tục ngữ). là nghĩa gốc,
Nghĩa chuyển là 2. Từ dùng để chỉ từng, đơn vị những, vật có hình giống như quả cây. Quá bóng. Quả trứng gà. Quả lựu đạn. Quá tim, Đấm cho mấu quả (khẩu ngữ). 3. Đồ để đựng bằng gỗ, hình hộp tròn, bên trong chia thành nhiều ngăn có nắp đậy. Quả trầu. Bưng quả đồ lễ. 4. (kết hợp hạn chế, dùng đi đôi với nhận), Kết quả (nói tắt), Có nhân thì có quả, Quan hệ giữa nhân và quả. 5. (khẩu ngữ) Món lợi thu được trong làm ăn, buôn bán. Thắng quả. Trúng quả. Thua liền mấy quả.
b. Các nghĩa của từ “quả” được giải thích theo cách Giải thích nghĩa bằng cách: dùng một số từ đồng nghĩa và trái nghĩa với từ cần giải thích và phân tích nội dung nghĩa của từ.
toan vui
Một anh bộ đội về nhà, Anh mang theo con chim
khi cách nhà 100m,xuống xe đi bộ với vận tốc 3m/s
Chim bay về báo tin.bay với vận tốc 5m/s. thời gian báo tin cho vợ mất 5s. Vợ chạy ra đón với vận tốc 3m/s, khi hai người cách nhau 20m
chồng chạy với vận tốc=5m/s, vợ chạy với vận tốc 4m/s,hai người gặp ôm nhau 60s. Tiếp tục đi về với vt= 2m/s
Chim báo tin xong quay lại với anh, và quay lai luôn với vợ và như thế đến khi hai người gặp nhau, thì nó lại bay về nhà và lại bay đến hai người.
hỏi chim bay với quãng đường dài bao nhiêu m khi hai người về đến nhà.
Giả thuyết con chim bắt đầu bay về báo tin lúc a bộ đội xuống xe.
Thời gian chim bay đến nhà: \(\frac{100}{5}=20\left(s\right)\)
Thời gian báo tin: 5 (s)
Tổng thời gian anh bộ đội đi được: 20 + 5 = 25 (s)
Quãng đường anh đi được: 25.3 = 75 (m)
Lúc này vợ anh bắt đầu đi. Tổng quãng đường 2 người đi được đến khi cách nhau 20m là 5m
Vì vận tốc 2 người là như nhau nên quãng đường 2 người đi được là như nhau và đi được \(\frac{5}{2}\left(m\right)\)
Thời gian 2 người đi là: \(\frac{5}{2.3}=\frac{5}{6}\)(s)
Thời gian 2 người đi hết 20 m còn lại là: \(\frac{20}{9}\left(s\right)\)
Khi gặp nhau thì ôm nhau mất 60(s)
Quãng đường người vợ đi được đến lúc gặp nhau là: \(\frac{3.5}{6}+\frac{4.20}{9}=\frac{205}{18}\left(m\right)\)
Thời gian 2 người về đến nhà kể từ lúc gặp (sau 60s ôm nhau là)
\(\frac{205}{18.2}=\frac{205}{36}\left(s\right)\)
Thời gian chim đã bay là: \(20+\frac{5}{6}+\frac{20}{9}+\frac{205}{36}+60=\frac{355}{4}\left(s\right)\)
Quãng đường chim bay là: \(5.\frac{355}{4}=\frac{1775}{4}\left(m\right)\)
Giả thiết là khi cách nhà 100m
=> Anh ta đi bộ và lúc này chim bay về báo tin
=> Chim bay 100m hết 100/5 = 20s
=> Báo tin hết 5s
=> Sau t1 = 25s vợ mới bắt đầu đi đón chồng, lúc này anh ta đã đi 25s x 3m/s = 75m
=> Lúc này 2 người cách nhau 100 - 75 = 25m
Lúc 2 người cách nhau 20m => 2 người đã đi được 25 - 20 =5m
với thời gian là t2 =5/6 s
Thời gian 2 người đi hết 20m là t3 = 20/9
Quãng đường từ chỗ 2 người gặp nhau về đến nhà chính là đoạn đường người vợ đã đi là:
S= 3*t2 + 4*t3 = 3*5/6 +4*2/9 = 5/2 + 8/9 = 61/18
=> Thời gian 2 người đi về nhà t4 =S/2 = 61/36
Thời gian 2 người ôm nhau là nhau t5= 60s {sao "ôm nhau"ít quá, chắc ông này là @a01 rồi hii...}
Như vậy tổng thời gian người này từ lúc xuống xe và về đến nhà là
T = t1 + t2 +t3 + t4 + t5
T cũng là thời gian chim bay (bài toán đánh lừa chim bay qua bay lại là chỗ này... Thời gian chim bay chính là thời gian người chồng về đến nhà)
=> Quãng đường chim bay là T*5....
Ở người, bệnh mù màu (đỏ và lục) là do đột biến lặn nằm trên NST giới tính X gây nên (Xm) gen trội M tương ứng quy định mắt bình thường. Một cặp vợ chồng sinh được một con trai bình thường và một con gái mù màu. kiểu gen của cặp vợ chồng này là
A. XMXm × XmY
B. XMXm × XMY
C. XMXM × XmY
D. XMXm × XMY
Đáp án A
Họ sinh được con gái mù màu (XmXm) và con trai bình thường (XMY) → Người mẹ dị hợp; người bố bị mù màu
Ở người, bệnh mù màu (đỏ và lục) là do đột biến lặn nằm trên NST giới tính X gây nên (Xm) gen trội M tương ứng quy định mắt bình thường. Một cặp vợ chồng sinh được một con trai bình thường và một con gái mù màu. kiểu gen của cặp vợ chồng này là
A. XMXm × XmY
B. XMXm × XMY
C. XMXM × XmY
D. XMXm × XMY
Chọn A.
Họ sinh được con gái mù màu (XmXm) và con trai bình thường (XMY) → Người mẹ dị hợp; người bố bị mù màu
Ở người, bệnh mù màu (đỏ và lục) là do đột biến lặn nằm trên NST giới tính X gây nên (Xm) gen trội M tương ứng quy định mắt bình thường. Một cặp vợ chồng sinh được một con trai bình thường và một con gái mù màu. kiểu gen của cặp vợ chồng này là
A. XMXm × XmY
B. XMXm × XMY
C. XMXM × XmY
D. XMXm × XMY
Đáp án A
Họ sinh được con gái mù màu (XmXm) và con trai bình thường (XMY) → Người mẹ dị hợp; người bố bị mù màu