Cập nhật và truy xuất dữ liệu là hai công việc chính khi làm việc với một CSDL. HeidiSQL hỗ trợ việc thực hiện các công việc đó như thế nào với những bảng đơn giản, không có khoá ngoài?
Khi cập nhật một bảng có khoá ngoài, dữ liệu của trường khoá ngoài phải là dữ liệu tham chiếu được đến một trường khoá chính của một bảng tham chiếu. HeidiSQL hỗ trợ kiểm soát điều này như thế nào?
HeidiSQL cung cấp tính năng hỗ trợ kiểm soát khóa ngoài trong quá trình cập nhật dữ liệu trên bảng, giúp đảm bảo tính nhất quán và tính toàn vẹn của dữ liệu trong CSDL.
Ở bài trước các em đã biết hệ QTCSDL với vai trò là một bộ phần mềm hỗ trợ khởi tạo, cập nhật, truy xuất CSDL để người dùng có thể cập nhật, truy xuất CSDL. Ngày nay người ta thực hiện công việc đó chủ yếu thông qua ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL. Sự khác biệt của việc sử dụng SQL so với việc truy xuất dữ liệu bằng ngôn ngữ lập trình là gì?
- Cơ sở dữ liệu (Database) là tập hợp dữ liệu có cấu trúc được lưu trữ và truy cập từ hệ thống máy tính.
- Truy vấn cơ sở dữ liệu được hiểu đơn giản là một “bộ lọc” có khả năng thu thập thông tin từ nhiều bảng trong một hệ cơ sở dữ liệu và thiết lập các các tiêu chí để hệ quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp.
Các em đã biết, khoá ngoài có tác dụng liên kết dữ liệu giữa các bảng. Khi tạo bảng có khoá ngoài, việc thiết lập khoá ngoài được thực hiện như thế nào?
Khi tạo bảng trong cơ sở dữ liệu có hỗ trợ khoá ngoài (foreign key), việc thiết lập khoá ngoài được thực hiện bằng cách xác định cột trong bảng hiện tại là khoá ngoài, và chỉ định bảng mà khoá ngoài này tham chiếu đến (bảng gốc).
Các bảng có thể có quan hệ với nhau, thể hiện qua khoá ngoại. Nhờ vậy có thể truy xuất dữ liệu từ các bảng khác theo môi quan hệ. Việc này sẽ được thực hiện cụ thể như thế nào trong giao diện của một hệ QTCSDL?
Trong giao diện của một hệ quản trị CSDL, để truy xuất dữ liệu từ các bảng khác theo mối quan hệ thì người dùng có thể sử dụng các công cụ truy vấn dữ liệu như truy vấn SQL hoặc các công cụ đồ họa. Các công cụ này thường cung cấp các tính năng đồ họa giúp người dùng thiết kế và tạo các mối quan hệ giữa các bảng và cho phép người dùng truy xuất dữ liệu từ các bảng khác nhau bằng cách sử dụng các truy vấn SQL.
Cụ thể, để truy xuất dữ liệu từ các bảng có mối quan hệ với nhau, người dùng cần sử dụng câu lệnh JOIN để kết hợp các bảng với nhau theo khoá ngoài. Câu lệnh JOIN cho phép bạn truy xuất dữ liệu từ nhiều bảng cùng một lúc bằng cách ghép các bảng lại với nhau theo khoá ngoài.
Trong các câu sau đây những câu nào đúng?
a) CSDL luôn chỉ được lưu trữ và khai thác tại một máy tính.
b) Trong hệ CSDI tập trung việc quản lí và cập nhật dữ liệu dễ dàng hơn so với hệ CSDL phân tán.
c) Trong tất cả các hệ CSDL hễ có sự cố không truy cập được một máy chủ CSDL thì toàn bộ hệ thống CSDI đó ngừng hoạt động.
d) Một hệ CSDL phân tán đắt hơn so với một hệ CSDL, tập trung vì nó phức tạp hơn nhiều.
Câu sau đúng:
c) Trong tất cả các hệ CSDL hễ có sự cố không truy cập được một máy chủ CSDL thì toàn bộ hệ thống CSDI đó ngừng hoạt động.
d) Một hệ CSDL phân tán đắt hơn so với một hệ CSDL, tập trung vì nó phức tạp hơn nhiều.
Trong ba nhóm đối tượng những người làm phần mềm, sử dụng phần mềm quản lí và quản trị CSDL, ai là ngưới chịu trách nhiệm chính mới công việc sau đây: Cập nhật dữ liệu. Thiết kế dữ liệu, Sao lưu dữ liệu?
Trong ba nhóm đối tượng đó, người chịu trách nhiệm chính mới công việc cập nhật dữ liệu, thiết kế dữ liệu và sao lưu dữ liệu là nhóm quản trị CSDL.
Nhóm quản trị CSDL có trách nhiệm quản lý và bảo vệ dữ liệu, thiết kế cơ sở dữ liệu để lưu trữ dữ liệu một cách hợp lý và dễ quản lý, cập nhật dữ liệu khi có sự thay đổi và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu thông qua sao lưu và phục hồi dữ liệu.
Để tạo ra, lưu trữ và sửa đổi một văn bản trên máy tính chúng ta cần một phần mềm sạo thảo văn bản. Để tạo ra và cập nhật một bảng điện tử chúng ta cần một phần mềm bảng tính. Theo em, một phần mềm hỗ trợ làm việc với các CSDL cần thực hiện được những yêu cầu nào dưới đây?
A. Cung cấp công cụ tạo lập CSDL.
B. Cập nhật dữ liệu và tự động kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu.
C. Hỗ trợ truy xuất dữ liệu.
D. Cung cấp giao diện để ai cũng có thể xem nội dung của các bảng dữ liệu một cách dễ dàng.
Tham khảo:
B, C và D.
Phần mềm hỗ trợ làm việc với CSDL cần có các chức năng cập nhật dữ liệu và kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu, hỗ trợ truy xuất dữ liệu và cung cấp giao diện đơn giản để người dùng có thể xem nội dung của các bảng dữ liệu một cách dễ dàng. Ngoài ra, phần mềm còn cần cung cấp công cụ tạo lập CSDL để có thể thiết kế các bảng dữ liệu theo cấu trúc phù hợp.
Theo em, có những bất lợi nào trong việc mở một bảng CSDL quan hệ rồi trực tiếp cập nhập dữ liệu (thêm bản ghi, sửa các bản ghi trong đó)?
Việc thiết kế những biểu mẫu như vậy giúp việc cập nhật dữ liệu được tiện lợi hơn, hạn chế được những sai nhằm khi cập nhật:
- Tránh được các cập nhật vị phạm ràng buộc toàn vẹn như ráng buộc khoá ràng buộc khoá ngoại.
- Tránh được các cập nhật vi phạm ràng buộc miễn giá trị tức là không đưa vào giá trị nằm ngoài tập giá trị được chấp nhân.
Công việc cập nhật và thay đổi dữ liệu được thực hiện trong chế độ nào?
A. Chế độ trang dữ liệu
B. Chế độ thiết kế
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai