hạn chế cơ bản nất của các đề nghị cải cách cuối thể kí XĨ
A.chưa hợp thời thế
B.rập khuôn mô hình nước ngoài
C.điều kiện đặc biệt của nước ta
D.triều đình bảo thủ ,cự tuyệt , đối lập với thay đổi
nguyên nhân cơ bản khiến các đề nghị cải cách ở Việt Nam vào cuối thế kỉ 19 không đc chấp nhận do
A.chưa phù hợp với thời thế
B.rập khuân hoặc mô phỏng nước ngoài
C.điều khiện nước ta có những điểm khác biệt
D.triều đình bảo thủ,cự tuyệt với mọi thứ
nguyên nhân cơ bản khiến các đề nghị cải cách ở Việt Nam vào cuối thế kỉ 19 không đc chấp nhận do
A.chưa phù hợp với thời thế
B.rập khuân hoặc mô phỏng nước ngoài
C.điều khiện nước ta có những điểm khác biệt
D.triều đình bảo thủ,cự tuyệt với mọi thứ
nguyên nhân cơ bản khiến các đề nghị cải cách ở việt nam vào cuối thế kỉ 19 ko đc chấp nhận vì
A.chưa phù hợp vs thời thế
B.rập khuân hoặc mô phỏng nước ngoài
C.điều kiện nước ta có những điểm khác biệt
D.triều đình bảo thủ, cự tuyệt với mọi thứ
1.Đánh giá về những đề nghị cải cách duy tân cuối thế kỉ XIX ở nước ta (ưu điểm, hạn chế của cái cách)
2. Từ trào lưu cải cách duy tân ở nước ta cuối thế kỉ XIX, liên hệ với các nước Châu Á ( Nhật Bản, Trung Quốc) cùng thời và công cuộc đổi mới ở VN
3.Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 1, kinh tế, xã hội Việt Nam có những chuyển biến ra sao?
4.Trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất thực dân Pháp đã thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế như thế nào?
Theo em động cơ nào khiến các sĩ phu và quan lại yêu nước đưa ra các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX? Hạn chế của các đề nghị cải cách đó. Là một mệnh quan triều đình Nguyễn em có đưa ra các đề nghị cải cách trên không và vì sao?
Theo em động cơ nào khiến các sĩ phu và quan lại yêu nước đưa ra các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX? Hạn chế của các đề nghị cải cách đó. Là một mệnh quan triều đình Nguyễn em có đưa ra các đề nghị cải cách trên không và vì sao?
hạn chế cơ bản nhất của các đề nghị cải cách cuối thế khỉ XIX là
Các hạn chế cơ bản nhất của các đề nghị cải cách cuối thế khỉ XIX là :
+ Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
Hạn chế cơ bản nhất của các đề nghị cải cách cuối thế khỉ XIX là :
Nhiều nội dung cải cách dập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biệt.
hạn chế cơ bản nhất của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX là
Nhiều nội dung cải cách dập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biệt.
1.Đánh giá chung tình hình nước ta sau khi triều đình huế kí hiệp ước pa -tơ-nốt? 2.Lập bảng niên biểu các sự kiện chính của phong trào Cần Vương? 3.Trình bày nguyên nhân dẫn đến khởi nghĩa Yên Thế? 4.Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam thế kĩ XIX không thực hiện được? 5.Dưới thời thuộc Pháp giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân có những thay đổi như thế nào? 6.Vì sao triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất năm 1874? 7.Cho biết phong trào Cần Vương bùng nổ và phát triển như thế nào? 8.Lập bảng niên biểu về diễn biến chính của khởi nghĩa Yên Thế? 9.Nhận xét mặt hạn chế các đề nghị cải cách? 10.Vì sao phong trào Đông Du Thất Bại? Ý nghĩa của phong trào Đông Du?
Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XIX, một số sĩ phu, quan lại đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét, thậm chí nguy hiểm đến cả tính mạng của mình để đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước. Các đề nghị cải cách này đều nhằm đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
Tuy nhiên, các đề nghị cải cách nói trên vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại : giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân
với địa chủ phong kiến.
Triều đình phong kiến Nguyễn bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh, nên đã không chấp nhận những thay đổi và từ chối mọi sự cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện. Điều này đã làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội vẫn chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
Dù không thành hiện thực, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn. ít nhất cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.
Nội dung của các đề nghị cải cách cuối thế kỷ XIX, nhận xét những mặt tích cực, hạn chế của các đề nghị cải cách đó
Các đề nghị cải cách cuối thế kỷ XIX tại Việt Nam bao gồm:
Đề nghị cải cách về chính quyền: Đề nghị tách biệt quyền lập pháp, thực thi và tư pháp; thành lập hội đồng quản trị để giám sát hoạt động của các cơ quan chính quyền.
Đề nghị cải cách về thuế: Đề nghị giảm thuế, loại bỏ những khoản thuế phi lý và không công bằng.
Đề nghị cải cách về giáo dục: Đề nghị nâng cao chất lượng giáo dục, mở rộng phạm vi giáo dục cho toàn dân.
Đề nghị cải cách về kinh tế: Đề nghị khuyến khích sản xuất, mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Những mặt tích cực của các đề nghị cải cách này là:
Các đề nghị này đã thể hiện sự quan tâm đến sự phát triển của đất nước, mong muốn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Các đề nghị này đã đề xuất những giải pháp cụ thể để cải thiện tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của Việt Nam.
Tuy nhiên, các đề nghị cải cách này cũng có những hạn chế như:
Các đề nghị này không được triển khai thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả do sự phản đối của triều đình và các thế lực thống trị khác.
Các đề nghị này không đủ mạnh để giải quyết các vấn đề cấp bách của đất nước, như vấn đề độc quyền thương mại của Pháp hay vấn đề đất đai của người dân.
Các đề nghị này chưa đủ toàn diện và sâu sắc để giải quyết các vấn đề cấu trúc của đất nước, như vấn đề phân bố tài nguyên, chính sách thuế, văn hóa, giáo dục, y tế, v.v.