Tế bào, cơ thể và môi trường có mối quan hệ tương tác qua lại, đảm bảo cho cơ thể thực hiện các hoạt động sống và tồn tại như một thể thống nhất. Sự thống nhất này được thể hiện như thế nào?
Hệ tuần hoàn ở động vật
- Cho biết hệ thống vận chuyển dòng mạch gỗ, dòng mạch rây ở thực vật và hệ thống vận chuyển máu ở động vật.
- Cho biết động lực vận chuyển dòng mạch gỗ, dòng mạch rây ở cơ thể thực vật và máu ở cơ thể động vật.
- Quan sát hình 22.3 và trả lời các câu hỏi sau :
+ Cơ thể động vật trao đổi chất với môi trường sống như thế nào?
+ Mối liên quan về chức năng giữa các hệ cơ quan với nhau và giữa các hệ cơ quan với tế bào cơ thể (với chuyển hóa nội bào)?
- Ở thực vật, hệ thống vận chuyển dòng mạch gỗ là mạch gỗ và hệ thống vận chuyể n dòng mạch rây là mạch rây. Ở động vật, hệ thống vận chuyển máu là tim và mạch máu (động mạch, mao mạch và tĩnh mạch).
- Ở thực vật, động lực vận chuyển dòng mạch gỗ là áp suất rễ, thoát hơi nước ở lá và lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và giữa các phân tử nước với mạch gỗ. Động lực vận chuyển dòng mạch rây là chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan cho (lá) và cơ quan nhận (rễ, hạt, quả...). Ở động vật có hệ tuần hoàn, động lực vận chuyển máu đi đến các cơ quan là sự co bóp của tim. Tim co bóp tạo ra áp lực đẩy máu đi trong vòng tuần hoàn.
- Động vật tiếp nhận chất dinh dưỡng (có trong thức ăn), O2 và thải các chất sinh ra từ quá trình chuyển hoá (nước tiểu, mồ hôi, CO2 ), nhiệt. Hệ tiêu hoá tiếp nhận chất dinh dưỡng từ bên ngoài cơ thể vào hệ tuần hoàn. Hệ hô hấp tiếp nhận O2 chuyển vào hệ tuần hoàn. Hệ tuần hoàn vận chuyển chất dinh dưỡng và O 2 đến cung cấp cho tất cả các tế bào của cơ thể. Các chất dinh dưỡng và O2 tham gia vào chuyển hoá nội bào tạo ra các chất bài tiết và CO2 . Hệ tuần hoàn vận chuyển chất bài tiết đến hệ bài tiết để bài tiết ra ngoài và vận chuyển CO2 đến phổi để thải ra ngoài.
Con người tồn tại và hoạt động được là nhờ có nguồn năng lượng sinh ra từ quan trình hô hấp tế bào. Qua trình đó cần sử dụng khí O2 và thải ra khí CO2. Việc lấy khí O2 từ môi trường và thải ra khí CO2 ra khỏi cơ thể được thực hiện như thế nào?
Tham khảo!
Việc lấy khí O2 từ môi trường và thải khí CO2 ra khỏi cơ thể được thực hiện nhờ hệ hô hấp:
- Khi hít vào, không khí đi qua khoang mũi tới họng, thanh quản, khí quản, phế quản (đường dẫn khí) để vào phổi. Tại phổi, O2 khuếch tán vào máu để đến cung cấp cho các tế bào trong cơ thể, còn CO2 được tế bào thải ra từ máu sẽ khuếch tán vào phổi.
- Khi thở ra, không khí mang nhiều khí CO2 từ phổi đến phế quản, khí quản, thanh quản, họng rồi tới mũi và được đưa ra môi trường ngoài môi trường ngoài qua động tác thở ra.
1.Phân tích sơ đồ 3.2 SGK , trình bày mối quan hệ giữa chức năng của tế bào với cơ thể và môi trường?
2.Prôtêin trong chất tế bào được tổng hợp là nhờ có năng lượng. Vậy năng lượng lấy từ đâu?
3.Mối quan hệ giữa cơ thể với môi trường thể hiện như thế nào? Tế bào trong cơ thể có chức năng gì
4.Vì sao nói : tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể ? Giữa tế bào và cơ thể có mối quan hệ với nhau như thế nào? Lấy ví dụ minh họa ?
1.
là thực hiện trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể sống.
Sự phân chia của tế bào giúp cơ thể lớn lên và sinh sản
Cảm ứng giúp cơ thể phản ứng với kích thích từ môi trường bên ngoài
Như vậy, mọi hoạt động sống của cơ thể là tổng hợp các hoạt động sống của tế bào
Cơ thể bao gồm:
A. tập hợp các mô cùng thực hiện một chức năng nhất định
B. các tổ chức hoạt động thống nhất và phối hợp nhịp nhàng
C. các hoạt động sống của cơ thể
D. tập hợp các tế bào cùng thực hiện một chức năng nhất định.
giúp mình với
B. các tổ chức hoạt động thống nhất và phối hợp nhịp nhàng
Quan sát hình 35.5, phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động trong tế bào và cơ thể. Từ đó, chứng minh mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường.
- Phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động trong tế bào và cơ thể: Các hoạt động sống trong tế bào gồm trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, cảm ứng làm tế bào lớn lên, phân chia hình thành tế bào mới để giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng. Như vậy, các hoạt động sống ở cấp tế bào là cơ sở cho các hoạt động sống ở cấp cơ thể; các hoạt động sống ở cấp cơ thể điều khiển các hoạt động sống ở cấp tế bào.
- Chứng minh mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường: Tế bào và cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường. Cơ thể lấy từ môi trường ngoài oxygen, nước, chất dinh dưỡng đồng thời thải ra ngoài môi trường CO2 và chất thải đảm bảo cho tế bào, cơ thể có thể thực hiện được các hoạt động sống bình thường.
Phát biểu nào sai khi nói về các cấp độ tổ chức sống - Tế bào gồm nhiều mô có chức năng giống nhau - Sinh quyển là cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất của hệ thống - Quần thể là đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên - Mô, cơ quan, hệ cơ quan không thể thcujw hiện các chức năng một cách độc lập
- Tế bào gồm nhiều mô có chức năng giống nhau
- Mô, cơ quan, hệ cơ quan không thể thực hiện các chức năng một cách độc lập
- Tế bào gồm nhiều mô có chức năng giống nhau - Mô, cơ quan, hệ cơ quan không thể thực hiện các chức năng một cách độc lập
13.Cho các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng?
(1) Mô là tập hợp các tế bào có cấu tạo giống nhau và cùng thực hiện một chức năng.
(2) Nhiều cơ quan cùng phối hợp hoạt động để thực hiện một quá trình sống nào đó của cơ thể được gọi là hệ cơ quan.
(3) Ở thực vật, chỉ có một hệ cơ quan là hệ chồi.
(4) Hệ hô hấp ở cơ thể người thực hiện chức năng trao đổi khí với môi trường (lấy khí oxygen và thải khí carbon dioxide)
(5) Mô biểu bì chỉ có ở cơ thể thực vật
14.
Câu 14. Số hệ cơ quan thuộc cơ thể người là
(1) Hệ hô hấp
(2) Hệ chồi
(3) Hệ tuần hoàn
(4) Hệ rễ
(5) Hệ thần kinh
(6) Hệ bài tiết
Mô là tập hợp các tế bào có cấu tạo giống nhau và cùng thực hiện một chức năng.
13.Cho các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng?
(1) Mô là tập hợp các tế bào có cấu tạo giống nhau và cùng thực hiện một chức năng.
(2) Nhiều cơ quan cùng phối hợp hoạt động để thực hiện một quá trình sống nào đó của cơ thể được gọi là hệ cơ quan.
(3) Ở thực vật, chỉ có một hệ cơ quan là hệ chồi.
(4) Hệ hô hấp ở cơ thể người thực hiện chức năng trao đổi khí với môi trường (lấy khí oxygen và thải khí carbon dioxide)
(5) Mô biểu bì chỉ có ở cơ thể thực vật
14.
Câu 14. Số hệ cơ quan thuộc cơ thể người là
(1) Hệ hô hấp
(2) Hệ chồi
(3) Hệ tuần hoàn
(4) Hệ rễ
(5) Hệ thần kinh
(6) Hệ bài tiết
Ở cơ thể đơn bào, mỗi tế bào là một cơ thể. Vậy với cơ thể đa bào, các tế bào có sự phối hợp hoạt động với nhau như thế nào để tạo thành cơ thể sống?
Các tế bào sẽ tập hợp với nhau để làm nên tảng xây dựng nên các cấp tổ chức cao hơn, từ đó phối hợp với nhau để tạo thành cơ thể sống.
1)Cấp độ thấp nhất hoạt động trong cơ thể đa bào là *
mô.
cơ quan.
hệ cơ quan.
tế bào.
2)Thành phần nào dưới đây không có ở tế bào nhân thực? *
Chất tế bào
Màng nhân
Hệ thống nội màng
Vùng nhân
3)Hệ cơ quan ở thực vật bao gồm *
hệ thân và hệ lá.
hệ chồi và hệ rễ.
hệ cơ và hệ thân.
hệ rễ và hệ thân.
4)Chức năng chính của hệ rễ với cây xanh là: *
cung cấp chất hữu cơ cho cây, giúp cây trụ vững.
thực hiện chức năng quang hợp, giúp cây trụ vững.
sinh sản, giúp cây trụ vững.
hút nước và muối khoáng, giúp cây trụ vững.