Tại sao khi hô hấp nhân tạo nạn nhân phải được nhồi ép lồng ngực và được thổi khí qua miệng?
Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp ấn lồng ngực gồm các bước sau:
(I). Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau.
(II). Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân.
(III). Cầm nơi 2 cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân.
(IV). Thực hiện liên tục như thế 12 - 20 lần/phút cho đến khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường.
Các bước trên được tiến hành theo trình tự đúng là
A. (I) → (III) → (II) → (IV). B. (I) → (II) → (III) → (IV).
C. (I) → (IV) → (II) → (III). D. (I) → (III) → (IV) → (II).
Sau khi thực hành hô hấp nhân tạo, em hãy thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu ý nghĩa của việc bịt mũi nạn nhân trong phương pháp hà hơi thổi ngạt.
2. Nêu ý nghĩa của việc dùng tay ấn vào lồng ngực trong phương pháp ấn lồng ngực.
Tham khảo!
Ý 1.
Ý nghĩa của việc bịt mũi nạn nhân trong phương pháp hà hơi thổi ngạt: Việc bịt mũi nạn nhân trong phương pháp hà hơi thổi ngạt sẽ giúp hạn chế việc không khí sau khi thổi vào quay trở lại mũi đi ra ngoài. Nhờ đó, nạn nhân sẽ nhận được nhiều oxygen hơn vào phổi hơn, tăng hiệu quả của biện pháp hô hấp nhân tạo.
Ý 2:Phải dùng tay ấn vào lồng ngực trong phương pháp ấn lồng ngực vì: Khi dùng tay ấn vào lồng ngực sẽ tạo ra lực ép tác động gián tiếp vào tim và phổi, giúp khôi phục tuần hoàn và cử động hô hấp.
khi thực hiện quá trình hô hấp nhân tạo cho người ngừng hô hấp thì người ta tiến hành thổi khí nào vào phổi của nạn nhân và ý nghĩa
Tk:
Trong trường hợp nạn nhân đã ngừng thở nhưng tim vẫn đập và mạch vẫn còn thì phải nhanh chóng hô hấp nhân tạo (hà hơi thổi ngạt) để cấp ôxy cho nạn nhân thở trở lại. ... Trước mỗi lần thổi ngạt, người thực hiện sơ cứu nên hít hơi đầy không khí vào phổi của mình.
=> Khí oxi
Ý nghĩa:
Hô hấp nhân tạo là một cách làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí ở trong phổi ra ngoài để thay thế cho hô hấp tự nhiên khi người bị thương ngạt thở. Ngừng thở sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxy trong máu và tế bào làm cho tế bào bị tê liệt rồi chết, trước tiên là tế bào thần kinh.
Tham khảo :
Phương pháp hô hấp nhân tạo, tên khoa học là Artificial respiration được tìm ra và áp dụng từ lâu trong y học, giúp người không còn khả năng tự thở có thể phục hồi chức năng thở. Mục tiêu của hô hấp nhân tạo là đảm bảo lưu thông khí trở lại để không khí ở ngoài vào phổi và không khí ở trong phổi ra ngoài. Khi đó, các tế bào cơ thể vẫn được cung cấp oxy, đảm bảo hoạt động và duy trì sự sống cho người gặp nạn.
Hô hấp nhân tạo đúng cách giúp cứu sống người bệnh
Tế bào cơ thể, đặc biệt là tế bào não sẽ bắt đầu chết sau khi không được cung cấp đủ oxy khoảng một vài phút. Vì thế, hô hấp nhân tạo phải được thực hiện ngay lập tức, càng sớm càng tốt khi bệnh nhân ngừng hô hấp. Bệnh nhân được hô hấp nhân tạo thành công trước khi đưa đến bệnh viện có tỉ lệ sống sót cao hơn, biến chứng thấp hơn.
• Nhận xét việc thực hiện các thao tác của em trong mỗi bước thực hành hô hấp nhân tạo.
• Tại sao cần thực hiện hô hấp nhân tạo cho bệnh nhân càng sớm càng tốt (thường trong 1 – 4 phút đầu tiên từ khi nạn nhân bị đuối nước)?
• Tại sao vị trí đặt tay khi ép tim là ½ phía dưới của xương ức?
• Tại sao khi thổi ngạt cần nâng cằm và bóp mũi của nạn nhân?
Tham khảo!
- Cần thực hiện hô hấp nhân tạo cho bệnh nhân càng sớm càng tốt (thường trong 1 – 4 phút đầu tiên từ khi nạn nhân bị đuối nước) vì: Tế bào cần oxygen cho các hoạt động sống. Do đó, thời gian bị ngạt khí (thiếu oxygen) của bệnh nhân càng kéo dài thì các tế bào đặc biệt là các tế bào thần kinh bị tổn thương và chết càng nhiều, dẫn đến tiên lượng hồi phục và sống sót của bệnh nhân càng thấp.
- Vị trí đặt tay khi ép tim là ½ phía dưới của xương ức vì khi ép tim lên vị trí này sẽ giúp làm thay đổi thể tích trong buồng tim, qua đó kích thích để tim đập lại, khôi phục vòng tuần hoàn, đồng thời, vị trí này cũng hạn chế nguy cơ gãy xương sườn, xương ức, tràn khí màng phổi, đụng dập phổi.
- Khi thổi ngạt cần nâng cằm và bóp mũi của nạn nhân vì: Nâng cằm và bóp mũi của nạn nhân sẽ giúp hạn chế việc không khí sau khi thổi vào quay trở lại mũi, miệng đi ra ngoài. Nhờ đó, nạn nhân sẽ nhận được nhiều oxygen hơn, tăng hiệu quả của biện pháp hô hấp nhân tạo.
trước khi hô hấp nhân tạo cho nạn nhân bị gián đoạn hô hấp cần làm gì?
Trước khi hô hấp nhân tạo cho nạn nhân bị gián đoạn hô hấp cần phải đặt nạn nhân nằm ngửa ở nơi rộng rãi
Trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem lúc đó nạn nhân ở trạng thái như thế nào?
+ Em từng gặp nạn nhân bị đuối nước.
+ Lúc đó nạn nhân bất tỉnh, da trắng bệch.
Câu 34: Khi lấy chất khí tạo ra trong bình có hạt đang nảy mầm thổi vào nước vôi trong, ta thấy nước vôi trong bị vẩn đục, điều này đó chứng minh
A. hô hấp đó tạo ra khí O2.
B. hô hấp đó tạo ra khí CO2.
C. hô hấp đó tạo ra năng lượng ATP.
D. hô hấp đó tạo ra hơi H2O.
Quan sát Hình 34.2, mô tả hoạt động của cơ, xương và sự thay đổi thể tích lồng ngực khi cử động hô hấp.
Tham khảo!
Hoạt động của cơ, xương và sự thay đổi thể tích lồng ngực khi cử động hô hấp:
- Khi hít vào, cơ liên sườn ngoài co kéo xương ức và xương sườn nâng lên, giúp lồng ngực mở rộng ra hai bên; cơ hoành co giúp lồng ngực mở rộng thêm phía bên dưới → Thể tích lồng ngực tăng.
- Khi thở ra, cơ liên sườn ngoài và cơ hoành đều dãn ra, xương ức và xương sườn hạ xuống → Thể tích lồng ngực giảm.
Không may bị bỏng axit sunfuric thì phương pháp sơ cứu đầu tiên trước khi chuyển đến bệnh viện là:
Bọc kín nạn nhân và ngồi yên tại chỗ không được di chuyển đi chỗ khác.
Đưa nạn nhân đến nguồn nước gần nhất và xả nhanh nước vào chỗ bị bỏng.