Trong xây dựng, người ta dùng búa máy để đóng cọc bê tông. Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào năng lượng búa máy tác dụng vào cọc bê tông lớn nhất?
Hình 1.
Hình 2.
Hình 3.
Hình 4.
Trường hợp nào sau đây không có sự chuyển hóa từ cơ năng sang nhiệt năng hoặc ngược lại?
A. Một vật vừa rơi từ trên cao xuống vừa nóng lên.
B. Búa máy đạp vào cọc bê tông làm cọc bê tông lún xuống và nóng lên.
C. Miếng đồng thả vào nước đang sôi, nóng lên.
D. Động cơ xe máy đang chạy
Chọn C
Vì miếng đồng thả vào nước đang sôi rồi nóng lên là do miếng đồng đã nhận nhiệt lượng do nước tỏa ra chứ không có sự chuyển hóa từ cơ năng sang nhiệt năng hoặc ngược lại.
Một búa máy có khối lượng 0,5 tấn rơi từ độ cao 3,6m xuống đập vào một cọc bê tông 100kg. Biết va chạm là mềm và cả búa và cọc cùng chuyển động lún xuống đất. Chọn góc thế năng tại đầu cọc bê tông, lấy g=10m/s^2. Bỏ qua lực cản không khí.
a. tính cơ năng của búa.
b. tính vận tốc búa khi chạm cọc
c. tính động lượng của hệ búa và cọc trước va chạm
d. tìm tốc độ của hệ búa và cọc sau va chạm
e. xác định phần động năng tiêu hao sau va chạm của hệ búa và cọc
Một búa máy có khối lượng 500kg rơi từ độ cao 2m vào một cọc bê tông, làm cọc ngập sau vào đất 0,1m. Tính lực cản của đất vào cọc.
\(W_t=mgh=5000.2=10000\left(J\right)\)
\(W_t=F_c.s=10000\Rightarrow F_c=\dfrac{10000}{0,1}=10^5\left(N\right)\)
1. Độ lớn lực cản của đất vào cọc:
−Ac=mgh⇔Fc.s=mgh⇒Fc=mghs=500.10.20,1=10000N
Ap=mgh=|Ac|
Một búa máy khối lượng 1 tấn rơi từ độ cao 3,2m vào một cái cọc bê tông khối lượng 100kg. Va chạm giữa búa và cọc là va chạm mềm. Cho g = 10m/s2 bỏ qua lực cản của không khí. Vận tốc giữa búa và cọc sau va chạm là :
A. 8,8 m/s
B. 8 m/s
C. 0,27 m/s
D. 7,27 m/s
Đáp án D
- Vận tốc của búa máy ngay trước khi va chạm là:
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng của hệ khi va chạm mềm
Một búa máy có khối lượng M = 400 kg thả rơi tự do từ độ cao 5m xuống đất đóng vào một cọc bê tông có khối lượng m2 = 100kg trên mặt đất làm cọc lún sâu vào trong đất 5 cm. Coi va chạm giữa búa và cọc là va chạm mềm. Cho g = 10 m/s2, bỏ qua lực cản của không khí. Tính lực cản coi như không đổi của đất.
A. 318500 N
B. 320500N
C. 154360 N
D. 325000 N
Đáp án D
- Vận tốc của búa máy ngay trước khi va chạm là:
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng của hệ khi va chạm mềm
- Chọn mốc thế năng tại vị trí va chạm
Khi hệ chuyển động lún sâu vào đất có lực cản tác dụng nên độ biến thiên cơ năng bằng công lực cản của đất tác dụng
Cơ năng của hệ vật lúc bắt đầu (ngay sau va chạm)
Cơ năng của hệ vật sau khi lún sâu vào đất 5cm là
Do vật chịu tác dụng thêm lực cản cơ năng của vật sẽ biến đổi. Công của các lực cản bằng độ biến thiên của cơ năng.
<=> Fc=325000 N
1 búa máy có khối lượng 120kg thả rơi từ độ cao 3m đến đập vào 1 cọc móng làm cho cọc bị đóng sâu vào lòng đất 30cm biết búa đã truyền 75% công của búa cho cọc a/ tìm lực cản của đất đối với cọc b/ trong trường hợp này năng lượng được chuyển hoá như thế nào
Công của búa là
\(A=P.h=10m.h=10.120.3=3600\left(J\right)\)
Công búa truyền cho cọc
\(A'=\dfrac{A.75\%}{100}=2700\left(J\right)\)
Lực cản của đất với cọc là
\(A'=F.s\\ \Leftrightarrow F=\dfrac{A}{s}=\dfrac{2700}{0,3}=9000\left(N\right)\)
Công của búa là
A=P.h=10m.h=10.120.3=3600(J)A=P.h=10m.h=10.120.3=3600(J)
Công búa truyền cho cọc
A′=F.s⇔F=As=27000,3=9000(N).
Trường hợp nào sau đây không có sự chuyển hóa từ cơ năng sang nhiệt năng hoặc ngược lại?
Một vật vừa rơi từ trên cao xuống vừa nóng lên.
Miếng đồng thả vào nước đang sôi, nóng lên.
Búa máy đập vào cọc bê tông làm cọc lún xuống và nóng lên.
Động cơ xe máy đang chạy.
Người ta dùng 300 miếng bê tông hình vuông cạnh 0,5m để lát sân hình chữ nhật có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. sau đó người ta đóng cọc rào xung quanh sân đó và ở góc để lại 1 lối ra vào rộng 2m. hỏi phải dùng bao nhiêu chiếc cọc. biết rằng khoảng cách giưa hai cọc là 1m và số đo các cạnh của sân đều là số tự nhiên.
Diện tích sân 75 m2. Chiều rộng 5m, chiều dài 15m. Nếu hai bên của lối ra vào cũng đóng cọc thì tổng số là 39 cọc.
Người ta dùng 300 miếng bê tông hình vuông cạnh 0,5m để lát sân hình chữ nhật có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. sau đó người ta đóng cọc rào xung quanh sân đó và ở góc để lại 1 lối ra vào rộng 2m. hỏi phải dùng bao nhiêu chiếc cọc. biết rằng khoảng cách giưa hai cọc là 1m và số đo các cạnh của sân đều là số tự nhiên.
Diện tích sân 75 m 2 . Chiều rộng 5m, chiều dài 15m. Nếu hai bên của lối ra vào cũng đóng cọc thì tổng số là 39 cọc.