ứng động được ứng dụng như thế nào trong thực tiễn sản xuất
Những hiểu biết về cảm ứng ở thực vật được áp dụng như thế nào trong thực tiễn sản xuất?
Ứng dụng những hiểu biết về cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn sản xuất:
- Các công trình nghiên cứu khoa học về cảm ứng ở thực vật giúp tìm ra các giống cây trồng phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng khác nhau. Từ đó, tiến hành nhân giống, trồng và khai thác để năng suất thu hoạch cao hơn.
- Ví dụ:
+ Ứng dụng của tính hướng sáng: trồng xen canh cây ưa sáng và cây ưa bóng, dùng đèn ánh sáng nhân tạo,…
+ Ứng dụng của tính hướng nước: tưới nước vào rãnh xung quanh rễ, tưới nước nhỏ giọt, tưới nước vào buổi sáng hoặc buổi chiều,…
+ Ứng dụng của tính hướng tiếp xúc: sử dụng giàn để thúc đẩy sinh trưởng của cây họ Bầu bí.
+ Ứng dụng của tính hướng hóa: bón phân nông cho cây có rễ chùm, bón phân sâu cho cây có rễ cọc,…
- Làm xuất hiện các biến dị di truyền, làm nguồn nguyên liệu quan trọng trong chọn giống.
- Đa số các đột biến là gen lặn và có hại nhưng chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp và trong điều kiện môi trường thích hợp. Qua quá trình giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp thì một gen có hại cũng có thể có lợi. Trong thực tế người ta thường gặp những đột biến có lợi cho bản thân sinh vật và cho con người.
Áp dụng với chăn nuôi, trồng trọt vì đột biến gen làm xuất hiện các biến dị di truyền, làm nguồn nguyên liệu quan trọng trong chọn giống.VD: Đột biến làm tăng khả năng chịu hạn và chịu rét ở lúa…
Những kiến thức về trao đổi nước và muối khoáng, quang hợp, hô hấp ở thực vật được ứng dụng như thế nào trong thực tiễn sản xuất và đời sống?
Nêu một số ví dụ khác về việc vận dụng hiện tượng hướng động, ứng động trong thực tiễn sản xuất.
Tham khảo!
Vận dụng hiện tượng hướng động trong sản xuất:
- Tăng kích thước bộ rễ bằng cách làm đất tơi xốp, thoáng khí, bón phân và tưới nước xung quanhh gốc để kích thích rễ sinh trưởng theo cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó hấp thụ được đầy đủ nước và chất khoáng.
- Thúc đẩy cây mầm vươn dài, tăng chiều cao bằng cách: hạn chế chiếu sáng trong thời gian đầu khi hạt nảy mầm, gieo trồng với mật độ cao khi cây còn non và tỉa thưa để đảm bảo đủ ánh sáng khi cây đã lớn.
- Thúc đẩy cây thân leo sinh trưởng, phát triển bằng cách làm giàn, mở rộng giàn để kích thích thân cây vươn dài.
Vận dụng hiện tượng ứng động trong sản xuất:
- Kéo dài thời gian ngủ của hạt, củ giống bằng cách giảm nhiệt độ, độ ẩm trong môi trường bảo quản (bảo quản trong kho lạnh, phơi khô hạt giống), hạn chế tiếp xúc ánh sáng hoặc sử dụng các chất ức chế nảy mầm.
- Kích thích hạt gióng, củ giống nảy mầm, đánh thức chồi ngủ bật mầm bằng cách cung cấp thêm nước, tăng nhiệt độ môi trường, sử dụng các chất kích thích sinh trưởng, ...
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra hoa, nở hoa của các loài cây trồng bằng cách bố trí vùng trồng hợp lí, đảm bảo các yêu cầu về ánh sáng, nhiệt độ, ...
con người vận dụng hiểu biết về ứng động nở hoa của thực vật vào thực tiễn đời sống như thế nào?
- Qúa trình phân giải protein được ứng dụng như thế nào trong sản xuất?
Tham khảo:
Ứng dụng của phân giải protein là:
- Các prôtêin phức tạp được phân giải thành các axit amin nhờ prôtêaza của vi sinh vật tiết ra môi trường, quá trình này diễn ra bên ngoài tế bào.
- Vi sinh vật hấp thụ axit amin và phân giải tiếp tạo ra năng lượng.
- Khi môi trường thiếu C và thừa nitơ =>Vi sinh vật khử amin, sử dụng axit hữu cơ làm nguồn cacbon.
- Nhờ prôtêaza của vi sinh vật phân giải prôtêin thu được các axit amin ứng dụng trong: làm tương, làm nước mắm…
Refer
Ứng dụng của phân giải protein là:
- Các prôtêin phức tạp được phân giải thành các axit amin nhờ prôtêaza của vi sinh vật tiết ra môi trường, quá trình này diễn ra bên ngoài tế bào.
- Vi sinh vật hấp thụ axit amin và phân giải tiếp tạo ra năng lượng.
- Khi môi trường thiếu C và thừa nitơ =>Vi sinh vật khử amin, sử dụng axit hữu cơ làm nguồn cacbon.
- Nhờ prôtêaza của vi sinh vật phân giải prôtêin thu được các axit amin ứng dụng trong: làm tương, làm nước mắm…
TK : vô hạn ;>
Ứng dụng của phân giải protein là:
- Các prôtêin phức tạp được phân giải thành các axit amin nhờ prôtêaza của vi sinh vật tiết ra môi trường, quá trình này diễn ra bên ngoài tế bào.
- Vi sinh vật hấp thụ axit amin và phân giải tiếp tạo ra năng lượng.
- Khi môi trường thiếu C và thừa nitơ =>Vi sinh vật khử amin, sử dụng axit hữu cơ làm nguồn cacbon.
- Nhờ prôtêaza của vi sinh vật phân giải prôtêin thu được các axit amin ứng dụng trong: làm tương, làm nước mắm…
Công nghệ enzyme được ứng dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi như thế nào?
Tham khảo:
Các loại enzyme tiêu hóa được sử dụng trong chế biến thức ăn chăn nuôi với các mục đích sau:
- Tăng cường tiêu hoá, hấp thu chất dinh dưỡng và các thức ăn khó tiêu hoá như thức ăn thô, xanh có hàm lượng lignin cao.
- Tăng hiệu quả lên men trong ủ chua thức ăn thôi, xanh cho gia súc nhai lại.
con người đã ứng dụng những kiến thức thụ phấn thự tiễn sản xuất như thế nào ?
- Con người có thể chủ động giúp hoa giao phấn làm tăng sản lượng quả và hạt.
- Tạo những giống lai nuôi có phẩm chất tốt và năng suất cao
Ứng dụng kiến thức về hướng động, ứng động cho 2 ví dụ thực tiễn trong sản xuất nông nghiệp
Giúp mình với ạ mai mình kiểm tra rồi ạ. Cảm ơn ạ