Sự kiện nào đánh dấu Trung Quốc thực sự trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến?
Hiệp ước Nam Kinh được kí kếtSự thất bại của cuộc khởi nghĩa Thái bình Thiên quốcSự thất bại của phong trào Nghĩa Hoà đoànNhà Thanh kí Điều ước Tân Sửu (1901)
Sự kiện nào đánh dấu Trung Quốc thực sự trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến?
Hiệp ước Nam Kinh được kí kếtSự thất bại của cuộc khởi nghĩa Thái bình Thiên quốcSự thất bại của phong trào Nghĩa Hoà đoànNhà Thanh kí Điều ước Tân Sửu (1901)
4. Nhà Thanh kí Điều ước Tân Sửu (1901)
Hiệp ước nào đánh dấu Việt Nam từ một quốc gia độc lập biến thành một nước thuộc địa nửa phong kiến?
A. Hiệp ước Nhâm Tuất.
B. Hiệp ước Pa-tơ-nốt.
C. Hiệp ước Giáp Tuất.
D. Hiệp ước Liên minh.
Quá trình đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ thực dân Pháp của triều đình nhà Nguyễn diễn tiến như sau:
Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) => Hiệp ước Giáp Tuất (1874) => Hiệp ước Hácmăng (1883) => Hiệp ước Patơnốt (1884).
Với Hiệp ước Patơnốt đã đánh dấu Việt Nam không còn là một nước phong kiến độc lập mà đã trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Triều đình mặc dù có quyền cai quản Trung Kì nhưng chỉ là bề ngoài, thực tế tất cả các chính sách: kinh tế, chính trị, đối ngoại, quân sự,…phải thông qua Pháp.
Đáp án cần chọn là: B
Hiệp ước nào đánh dấu Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập dần trở thành thuộc địa của thực dân Pháp?
A. Hiệp ước Hác măng (1883)
B. Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884)
C. Hiệp ước Giáp Tuất (1874)
D. Hiệp ước Nhâm Tuất (1862)
Đáp án D
- Với Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), triều đình Huế thừa nhận ba tỉnh miền Đông Nam Kì thuộc Pháp. Đây là chặng đầu tiên trong tiến trình đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ thực dân Pháp của triều đình Huế, đánh dấu Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập dần trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.
- Hiệp ước Hácmăng (1883) và Patơnốt (1884) được kí kết đã chính thức biến Việt Nam thành thuộc địa của Pháp, triều Nguyễn vẫn còn tồn tại những không có thực quyền
Hiệp ước nào đánh dấu Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập dần trở thành thuộc địa của thực dân Pháp?
A. Hiệp ước Hác măng (1883)
B. Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884)
C. Hiệp ước Giáp Tuất (1874)
D. Hiệp ước Nhâm Tuất (1862)
Đáp án D
- Với Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), triều đình Huế thừa nhận ba tỉnh miền Đông Nam Kì thuộc Pháp. Đây là chặng đầu tiên trong tiến trình đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ thực dân Pháp của triều đình Huế, đánh dấu Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập dần trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.
- Hiệp ước Hácmăng (1883) và Patơnốt (1884) được kí kết đã chính thức biến Việt Nam thành thuộc địa của Pháp, triều Nguyễn vẫn còn tồn tại những không có thực quyền
Nhà Nguyễn đã kí với Pháp những hiệp ước nào? Theo em, trong các hiệp ước đó , hiệp ước nào đã biến nước ta thành một nước thuộc địa nửa phong kiến ? Vì sao?
Triều đình nhà Nguyễn ký kết với người Pháp hiệp ước Pa tơ nốt.
Theo em, Hiệp ước Patơnốt đã biến nước ta thành thuộc địa nửa phong kiến. Vì Việt Nam không còn là một nước phong kiến độc lập mà đã trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
<Mình nghĩ thế>
Bản hiệp ước nào đã khiến nước ta trở thành nước nửa phong kiến
nửa thuộc địa?
A. Nhâm Tuất B. Giáp Tuất
C. Quý Mùi D. Pa-tơ-nốt
Số sánh điểm giống và khác nhau của hiệp ước Hácmăng với hiệp ước Patơnốt. Vì sao với hai bảng hiệp ước này VN thật sự trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến ?
Hậu quả của Hiệp ước Hác -măng (25/8/1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt (06/6/1884)?
A.Việt Nam trở thành chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
B.Triều đình Huế chính thức thừa nhận 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ thuộc Pháp.
C.Triều đình Huế chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ hoàn toàn thuộc Pháp.
D.Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kỳ về Trung Kỳ.
Câu 16. Hiệp ước nào đánh dấu thực dân Pháp đã hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam?
A. Hiệp ước Nhâm Tuất. B. Hiệp ước Giáp Tuất.
C. Hiệp ước Hácmăng. D. Hiệp ước Pa-tơ-nốt.
Câu 17. Phái chủ chiến, đứng đầu là Tôn Thất Thuyết, tổ chức cuộc phản công quân Pháp và phát động phong trào Cần vương dựa trên cơ sở
A. có sự đồng tâm nhất trí trong Hoàng tộc.
B. có sự ủng hộ của triều đình Mãn Thanh.
C. có sự ủng hộ của đông đảo nhân dân trong cả nước.
D. có sự ủng hộ của bộ phận quan lại chủ chiến trong triều đình và đông đảo nhân dân.
Câu 18. Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở đâu?
A. Tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá. B. Đồn Mang Cá và Hoàng Thành.
C. Hoàng Thành và Thành Hà Nội. D. Tòa Khâm sứ và Hoàng
kể tên các bản hiệp ước triều đình huế kí với pháp, bản hiệp ước nào đánh dấu nước ta trở thành thuộc địa của pháp? Vì sao?
Mng giúp e vs ạ, tại mai e thì giữa kì rồi. E
Từ chiều 18 - 8 - 1883, hạm đội Pháp bắt đầu bắn phá dữ đội các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến ngày 20 - 8, chúng đổ bộ lên khu vực này. Triều đình hoảng hốt xin đình chiến. Cao uỷ Pháp là Hác-măng lên ngay Huế và đưa ra một bản hiệp ước thảo sẵn, buộc triều đình chấp nhận vào ngày 20 - 8 - 1883 (Hiệp ước Quý Mùi).
Nội dung bản hiệp ước (còn gọi là Hiệp ước Hác-măng) có những khoản chính như sau:
Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. Ba tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì.
Triều đình chỉ được cai quản vùng đất Trung Kì, nhưng mọi việc đều phải thông qua viên Khâm sứ Pháp ở Huế. Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ. Mọi việc giao thiêp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm. Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kì về Trung Kì.
Việc triều đình kí Hiệp ước 1883 càng đẩy mạnh phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
Nhiều sĩ phu văn thân là quan lại triều đình ở các địa phương, như Nguyễn Thiện Thuật, Tạ Hiện, Hoàng Văn Hoè, Lã Xuân Oai, Nguyễn Quang Bích... đã phản đối lệnh bãi binh. Đây chính là cơ sở để phái kháng chiến trong triều đình Huế, do Tôn Thất Thuyết cầm đầu, mạnh tay hành động.
Do chiến sự tiếp tục kéo dài ở Bắc Kì, thực dân Pháp buộc phải tổ chức những cuộc tấn công nhằm tiêu diệt các trung tâm đề kháng còn sót lại. Từ cuối năm 1883 đến giữa năm 1885, chúng cho quân chiếm Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hưng Hoá, Tuyên Quang... Quân Thanh đóng giữ các vị trí này chỉ chống cự lấy lệ, rồi rút. Cuối cùng, Pháp - Thanh đã đi đến thoả thuận với nhau bằng Quy ước Thiên Tân (11 - 5 - 1884), theo đó, nhà Thanh cam kết rút hết quân đội khỏi Bắc Kì.
Sau khi làm chủ tình thế, chính phủ Pháp lại bắt triều đình Huế kí bản hiệp ước mới vào ngày 6 - 6 - 1884 (Hiệp ước Pa-tơ-nốt), có nội dung cơ bản giống với Hiệp ước Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn.
Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến, kéo dài đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.