\(m=50kg\\ h=1,2m\\ F=80N\\ l=?m\)
Trọng lượng thùng hàng là:
\(P=10.m=10.50=500\left(N\right)\)
Theo định luật về công
\(A=P.h=F.l\rightarrow l=\dfrac{P.h}{F}=\dfrac{500.1,2}{80}=7,5\left(m\right)\)
Để đưa một vật khối lượng 100kg lên sàn xe tải có độ cao 1,2m người ta dùng một tấm ván nghiêng dài 2,5m. Biết lực ma sát của tấm ván có độ lớn là 80N. Lực kéo vật là bao nhiêu?
Công để đưa vật lên xe là: A = p.h = 100.10.1,2 = 1200J
Nếu không có ma sát lực kéo vật là:
Khi có thêm ma sát lực kéo vật là: F = 480 + 80 = 560N
\(F=\dfrac{mgh}{l}=\dfrac{1200.10.0,5}{2}=3000\left(N\right)\)
Trọng lượng của xe: P = 10m = 10.120 = 1200N
Lực tác dụng lên thùng xe:
F.s = P.h
<=> F.2 = 1200.0,5
=> 2F = 600
=> F = 300N
Người ta lăn 1 cái thùng theo một tấm ván nghiêng lên ôtô. Sàn xe ôtô cao 1,2m, ván dài 3m. Thùng có khối lượng 100Kg và lực đẩy thùng là 420N.
a/ Tình lực ma sát giữa tấm ván và thùng.
b/ Tình hiệu suất của mặt phẳng nghiêng.
- Nếu không có ma sát thì lực đẩy thùng là:
\(F'=\frac{P.h}{l}=400N\)
- Thực tế phải đẩy thùng với 1 lực 420N vậy lực ma sát giữa ván và thùng:
Fms = F - F' = 20(N)
- Công có ích để đưa vật lên:
Ai = P . h = 1200(J)
- Công toàn phần để đưa vật lên:
A = F. S = 1260 (J)
- Hiệu suất mặt phẳng nghiêng:
\(H=\frac{A_1}{A}.100\%=95\%\)
lớp 6 mà học đến bài này rồi hả , sao giống của lớp 8 quá
Để kéo một thùng dầu có khối lượng 50kg lên độ cao 1,5m người ta dùng một tấm gỗ phẳng làm mặt phẳng nghiêng. Biết lực dùng để kéo thùng dầu có độ lớn là 100N. Bỏ qua ma sát giữa tấm gỗ và thùng hàng. Chiều dài của tấm gỗ là:
A. 1,5m
B. 5m
C. 7,5m
D. 10m
Đáp án C
- Trọng lượng thùng hàng là:
50.10 = 500 (N)
- Áp dụng công thức:
- Chiều dài tấm gỗ là:
1Một vật có khối lượng 600 g treo trên một sợi dây đứng yên.
a. Giải thích vì sao vật đứng yên.
b. Cắt sợi dây, vật rơi xuống. Giải thích vì sao vật đang đứng yên lại chuyển động.
2 Từ một tấm ván dài người ta cắt thành 2 tấm ván có chiều dài l1 và l2. Dùng một trong 2 tấm ván này (tấm dài l1) để đưa một vật nặng lên thùng xe có độ cao h1 thì lực kéo cần thiết là F1 (hình 1).
a. Nếu dùng tấm ván dài l1 để đưa vật trên lên thùng xe có độ cao h2 (h2 > h1) thì lực kéo F2 cần thiết so với F1 sẽ như thế nào?
b. Nếu dùng tấm ván còn lại (tấm dài l2) để đưa vật nặng trên lên thùng xe có độ cao h2 thì lực kéo cần thiết nhỏ hơn F1. Hãy so sánh l2 với l1?
Một vật có khối lượng 600 g treo trên một sợi dây đứng yên.
a. Giải thích vì sao vật đứng yên.
b. Cắt sợi dây, vật rơi xuống. Giải thích vì sao vật đang đứng yên lại chuyển động.
22. Từ một tấm ván dài người ta cắt thành 2 tấm ván có chiều dài l1 và l2. Dùng một trong 2 tấm ván này (tấm dài l1) để đưa một vật nặng lên thùng xe có độ cao h1 thì lực kéo cần thiết là F1 (hình 1).
a. Nếu dùng tấm ván dài l1 để đưa vật trên lên thùng xe có độ cao h2 (h2 > h1) thì lực kéo F2 cần thiết so với F1 sẽ như thế nào?
b. Nếu dùng tấm ván còn lại (tấm dài l2) để đưa vật nặng trên lên thùng xe có độ cao h2 thì lực kéo cần thiết nhỏ hơn F1. Hãy so sánh l2 với l1?
Để chuyển một vật có khối lượng 200kg lên thùng xe công te nơ. Người ta dùng một tấm ván có chiều dài là 3,5m bắc từ mặt đất lên thùng xe.Biết lực kéo thùng hàng bằng 1000N, bỏ qua ma sát. Tính chiều cao của thùng xe
Công nâng vật:
\(A=P\cdot h=10m\cdot h=10\cdot200\cdot h\left(J\right)\)
Công kéo vật:
\(A=F\cdot s=1000\cdot3,5=3500J\)
\(\Rightarrow h=\dfrac{3500}{10\cdot200}=1,75m\)
Câu 21: Một người dự định đưa 1 thùng hàng có khối lượng 30 kg lên sàn ô tô cao 1,2 m. a/ Tính công tối thiểu đưa thùng hàng lên sàn ô tô. b/ Nếu sử dụng tấm ván dài 3 m đặt nghiêng để kéo thùng hàng lên sàn ô tô thì lực kéo vật có phương song song với mặt tấm ván phải có độ lớn là bao nhiêu? Bỏ qua lực ma sát. c/ Trong thực tế có ma sát nên hiệu suất sử dụng mặt phẳng nghiêng là 80%. Tính độ lớn lực kéo vật trên mặt phẳng nghiêng.
Công đưa lên
\(A=P.h=10m.h=10.30.1,2=360J\)
Lực kéo là
\(F=\dfrac{A}{l}=\dfrac{360}{3}=120N\)
Công toàn phần kéo
\(A_{tp}=\dfrac{A}{H}.100\%=450J\)
Lực ma sát
\(F_{ms}=\dfrac{A_{hp}}{l}=\dfrac{450-360}{3}=30N\)
Độ lớn lực kéo
\(F_k=F+F_{ms}=150N\)