Biện pháp nào không được người dân Đồng bằng sông Cửu Long áp dụng để sống chung với lũ ?
A. Đắp bờ bao ngăn lũ.
B. Đào kênh thoát lũ.
C. Xây dựng hệ thống đê.
D. Làm nhà vượt lũ.
Biện pháp nào không được người dân Đồng bằng sông Cửu Long áp dụng để sống chung với lũ
A. Đắp bờ bao ngăn lũ
B. Đào kênh thoát lũ
C. Xây dựng hệ thống đê
D. Làm nhà vượt lũ
Câu 11: (Nhận biết)
Biện pháp nào sau đây không đặt ra ở Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Cải tạo đất phèn, mặn.
B. Bảo vệ rừng tràm và rừng ngập mặn.
C. Đầu tư lớn cho các dự án thoát lũ.
D. Đắp đê chống lũ cho sông Tiền, sông Hậu và kênh rạch.
Câu 11: (Nhận biết)
Biện pháp nào sau đây không đặt ra ở Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Cải tạo đất phèn, mặn.
B. Bảo vệ rừng tràm và rừng ngập mặn.
C. Đầu tư lớn cho các dự án thoát lũ.
D. Đắp đê chống lũ cho sông Tiền, sông Hậu và kênh rạch.
Câu 21: Để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng, nhân dân ta đã làm gì?
A. Đắp đê, xây dựng hồ chứa nước.
B. Trồng rừng, nạo vét lòng sông,
C. Xây dựng công trình thủy điện.
D. Đắp đê, xây dựng hồ chứa nước và trồng rừng, nạo vét lòng sông.
Có bao nhiêu ý kiến sau đây đúng về biện pháp để sử dụng đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long?
1) Chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản.
2) Thau chua, rửa mặn trong mùa khô.
3) Tạo ra giống lúa chịu phèn, chịu mặn.
4) Đắp đê bao ngăn lũ.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn những ý đúng *
A.Sông ở đồng bằng Bắc bộ thường hẹp, nước chảy xiết, có nhiều thác ghềnh.
B.Đắp đê là biện pháp tốt nhất để ngăn lũ lụt
C.Hệ thống đê là một công trình vĩ đại của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ.
D. Hệ thống kênh, mương thủy lợi chỉ có tác dụng tiêu nước vào mùa mưa
E. Đồng bằng Bắc bộ có địa hình khá bằng phẳng và đang tiếp tục mở rộng ra biển.
F. Đồng bằng Bắc Bộ bắt đầu từ Bắc Kạn đổ xuống bờ biển Hải Phòng đến Ninh Bình.
Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
2. Tìm hiểu về lợi ích và hạn chế của hệ thống đê sông Hồng.
3. Tìm hiểu về phương châm “sống chung với lũ” của người dân ở đồng bằng sông Cửu Long và những lợi ích do dòng sông mang lại.
Tham khảo
Lựa chọn: thực hiện nhiệm vụ 1
- Lợi ích của hệ thống đê sông Hồng:
+ Hạn chế thiệt hại của lũ lụt hàng năm do sông Hồng gây ra, đặc biệt vào mùa mưa bão.
+ Làm cho diện tích đất phù sa của Đồng bằng sông Hồng không ngừng được mở rộng về phía biển.
+ Làm cho địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp châu thổ, làng mạc trù phú, dân cư đông đúc.
+ Giúp cho nông nghiệp thâm canh, tăng vụ; công nghiệp, dịch vụ phát triển sôi động. Nhiều di tích lịch sử, giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được lưu giữ và phát triển.
- Hạn chế: vùng đất phía trong đê sông Hồng (gồm các khu đất cao và ô trũng) không được phù sa bồi đắp hằng năm nên kém màu mỡ hơn so với vùng đất phía ngoài đê.
Việc đắp đê ngăn lũ ở đồng bằng sông Hồng đã để lại hệ quả nào?
A. Địa hình cao ở rìa phía tây, tây bắc, thấp dần ra biển.
B. Đất ở đồng bằng chủ yếu là đất được bồi đắp phù sa hàng năm.
C. Bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô.
D. Vào mùa cạn, nước triều lấn mạnh, nhiều diện tích bị nhiễm mặn.
Đáp án B
Vùng kinh tế Viễn Đông của Liên Bang Nga sẽ phát triển để hội nhập vào khu vực châu Á – Thái Bình Dương (sgk Địa lí 11 trang 71).
một số biện pháp sống chung với lũ ổ dồng bằng sông cửu long