Luận cương chính trị tháng 10-1930 được thông qua khi Đảng Cộng sản Việt Nam
A. vừa mới ra đời.
B. đã lãnh đạo đấu tranh.
C. chưa hề lãnh đạo đấu tranh.
D. đã lãnh đạo đấu tranh giành thắng lợi trong phong trào 1930 - 1931.
Nét mới của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Đông Nam Á những năm 20 A. Giai cấp vô sản trưởng thành, có chính đảng lãnh đạo đấu tranh B. Xuất hiện Đảng cộng sản ở nhiều nước Trung Quốc, Việt Nam, Ma-lay-xi-a C. Phong trào vô sản, dân chủ tư sản phát triển, có chính đảng lãnh đạo D. Nhân dân lao động vùng lên đấu tranh mạnh mẽ, có sự lãnh đạo
Phong trào cách mạng 1030 – 1931, đỉnh cao là Xô Viết - Nghệ Tĩnh đã để lại bài học? *
A. Về lãnh đạo quần chúng đấu tranh chính trị giành chính quyền.
B. Về lãnh đạo quần chúng tiến hành Tổng khởi nghĩa
C. Về giành và giữ chính quyền.
C. Về lãnh đạo quần chúng đấu tranh vũ trang, xây dựng liên minh công nông, về giành và giữ chính quyền…
Phong trào cách mạng 1030 – 1931, đỉnh cao là Xô Viết - Nghệ Tĩnh đã để lại bài học? *
A. Về lãnh đạo quần chúng đấu tranh chính trị giành chính quyền.
B. Về lãnh đạo quần chúng tiến hành Tổng khởi nghĩa
C. Về giành và giữ chính quyền.
C. Về lãnh đạo quần chúng đấu tranh vũ trang, xây dựng liên minh công nông, về giành và giữ chính quyền…
Vì sao cuối năm 1928 đầu năm 1929, những người cộng sản Việt Nam thấy cần thiết phải thành lập một Đảng Cộng sản để lãnh đạo phong trào đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc?
A. Do phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh.
B. Do phong trào dân tộc và dân chủ, đặc biệt là phong trào công nông theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh.
C. Trước sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, Việt Nam Quốc dân đảng tan rã.
D. Sự phát triển mạnh của hai tổ chức Thanh niên và Tân Việt.
Vì sao cuối năm 1928 đầu năm 1929, những người cộng sản Việt Nam thấy cần thiết phải thành lập một Đảng Cộng sản để lãnh đạo phong trào đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc?
A. Do phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh.
B. Do phong trào dân tộc và dân chủ, đặc biệt là phong trào công nông theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh.
C. Trước sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, Việt Nam Quốc dân đảng tan rã.
D. Sự phát triển mạnh của hai tổ chức Thanh niên và Tân Việt.
Vì sao cuối năm 1928 đầu năm 1929, những người cộng sản Việt Nam thấy cần thiết phải thành lập một Đảng Cộng sản để lãnh đạo phong trào đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc?
A. Do phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh.
B. Do phong trào dân tộc và dân chủ, đặc biệt là phong trào công - nông theo con đường cách mạng Việt Nam phát triển mạnh.
C. Trước sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, Việt Nam Quốc dân đảng tan rã.
D. Sự phát triển mạnh của hai tổ chức Thanh niên và Tân Việt.
Lực lượng chính trị nào đã lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?
A. Liên đoàn hồi giáo Ấn Độ
B. Đảng Quốc đại
C. Đảng Cộng sản
D. Liên minh Đảng Quốc đại và Đảng Dân chủ
Đáp án B
Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đứng đầu là M. Gandi đã nổi dậy đấu tranh giành độc lập
Lực lượng chính trị nào đã lãnh đạo cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân 3 nước Đông Dương từ năm 1930?
A. Đảng Cộng sản Lào
B. Đảng Cộng sản Việt Nam
C. Đảng Cộng sản Campuchia
D. Đảng Cộng sản Đông Dương
Từ tháng 10-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã được cải tổ thành Đảng Cộng sản Đông Dương để trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân 3 nước Đông Dương. Sự kiện này đã mở ra thời kì mới trong phong trào cách mạng ở Đông Dương.
Đáp án cần chọn là: D
Sự kiện nào khẳng định giai cấp vô sản Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng?
A. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra đời.
B. Ba tổ chức cộng sản lần lượt ra đời.
C. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập.
D. Luận cương chính trị (10-1930) được thông qua.
Luận cương chính trị của Đảng (10–1930) đã xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam là
A. công nhân.
B. công nhân và nông dân.
C. tư sản dân tộc.
D. tiểu tư sản trí thức
Luận cương chính trị của Đảng (10–1930) đã xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam là
A. công nhân
B. công nhân và nông dân
C. tư sản dân tộc
D. tiểu tư sản trí thức