Ngày 30 - 10 - 1947 đã ghi dấu chiến thắng nào trong Chiến dịch Việt Bắc của quân ta?
A. Trận Sông Lô
B. Trận Khoan Bộ (Đoan Hùng).
C. Trận Khe Lau
D. Trận đèo Bông Lau
Trận thắng tiêu biểu trên đường số 4 của quân ta trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 là trận nào?
A. Ngân Sơn.
B. Chợ Mới.
C. Bông Lau.
D. Đoan Hùng
Đáp án C
Trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, ở mặt trận phía Đông, tiêu biểu nhất là trận phục kích ở đèo Bông Lau (30-10-1947) đánh trúng đoàn xe cơ giới của địch, thu nhiều vũ khí, quân trang quân dụng của chúng.
Trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, ở mặt trận hướng Tây, những trận phục kích tiêu biểu của quân dân Việt Nam trên sông Lô là
A. trận Đoan Hùng, Khe Lau
B. trận Đèo Bông Lau
C. trận Thất Khê
D. trận Chợ Đồn, chợ Rã
Đáp án A
Trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, ở mặt trận hướng Tây, quân dân Việt Nam đã phục kích đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nô của địch
Ngày 30 - 10 - 1947 đã ghi dấu chiến thắng nào trong Chiến dịch Việt Bắc của quân ta?
A. Trận Sông Lô.
B. Trận Khoan Bộ (Đoan Hùng).
C. Trận Khe Lau.
D. Trận đèo Bông Lau.
Đáp án D
Thực hiện chỉ thị "Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp", trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu, từng bước đẩy lùi cuộc tiến công của địch. Quân dân ta đã chủ động bao vây và tiến công địch ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, Ngân Sơn, Bạch Thông... buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã cuối tháng 11 - 1947.
Ở mặt trận phía Đông, quân dân ta phục kích đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận phục kích ở đèo Bông Lau (30 - 10 - 1947), đánh trúng đoàn xe cơ giới của địch, thu nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng.
Ngày 30 - 10 - 1947 đã ghi dấu chiến thắng nào trong Chiến dịch Việt Bắc của quân ta
A. Trận Sông Lô
B. Trận Khoan Bộ (Đoan Hùng)
C. Trận Khe Lau
D. Trận đèo Bông Lau
Chọn đáp án D
Thực hiện chỉ thị "Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp", trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu, từng bước đẩy lùi cuộc tiến công của địch. Quân dân ta đã chủ động bao vây và tiến công địch ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, Ngân Sơn, Bạch Thông... buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã cuối tháng 11 - 1947.
Ở mặt trận phía Đông, quân dân ta phục kích đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận phục kích ở đèo Bông Lau (30 - 10 - 1947), đánh trúng đoàn xe cơ giới của địch, thu nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng.
Trận đánh nào của quân dân ta trong Chiến dịch Việt Bắc năm 1947 làm cho Pháp thất bại thảm hại nhất bằng cánh quân đường thủy?
A. Trận đánh ở Đoan Hùng, Khe Lau.
B. Trận đánh ở Khe Lau.
C. Trận đánh ở Bắc Cạn.
D. Trận đánh ở Chợ Đồn và Chợ Mới.
Trận đánh nào của quân dân ta trong Chiến dịch Việt Bắc năm 1947 làm cho Pháp thất bại thảm hại nhất bằng cánh quân đường thủy?
A. Trận đánh ở Đoan Hùng, Khe Lau.
B. Trận đánh ở Khe Lau.
C. Trận đánh ở Bắc Cạn.
D. Trận đánh ở Chợ Đồn và Chợ Mới.
Câu 17. Chiến thăng quân sự nào của quân dân miền Nam đã làm phá sản về cơ bản
Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ?
aTrận Ấp Bắc (Mĩ Tho).
b. Trận Bình Giã (Bà Rịa).
c. Trận Đồng Xoài (Biên Hoà).
d. Trận Ba Gia (Quảng Ngãi).
Câu 18. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ra đời trong hoàn cảnh nào?
A. Cách mạng miền Nam phát triển mạnh mẽ, "Chiến tranh đặc biệt" đã bị phá sản về cơ bản.
B. Quan hệ Liên Xô - Trung Quốc ngày càng xấu, khối đoàn kết trong phe xã hội chủ nghĩa đã rạn nứt.
C. Trên thế giới, quan hệ Liên Xô - Trung Quốc ngày càng xấu, khối đoàn kết trong phe Xã hội chủ nghĩa đã rạn nứt.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 20. Chiến thắng đầu tiên của quân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ là:
A. Ấp Bắc (Mĩ Tho), Ba Gia (Quảng Ngãi) và Đồng Xoài (Bình Phước).
B. Núi Thành (Quảng Nam), Vạn Tường (Quảng Ngãi).
C. Đông Nam Bộ và Liên khu V.
D. An Lão (Bình Định) và Bình Giã (Bà Rịa).
Câu 21. Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) đã cho thấy A. quân ta có khả năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
B. quân ta đã đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
C. bộ đội chủ lực của ta đã trưởng thành.
D. cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn sang thế tiến công.
Câu 23. Điểm giống nhau cơ bản trong chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt”, “chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ là gì?
A. Loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới.
B. Loại hình chiến tranh xâm lược thực dân cũ.
C. Loại hình chiến tranh tổng lực.
D. Loại hình chiến tranh toàn diện.
Câu 24. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" có điểm gì khác so với "Chiến tranh đặc biệt"?
A. Lực lượng quân đội ngụy giữ vai trò quan trọng.
B. Lực lượng quân đội Mĩ giữ vai trò quan trọng nhất.
C. Sử dụng trang thiết bị, vũ khí của Mĩ.
D. Lực lượng quân đội Mĩ và quân đồng minh giữ vai trò quyết định.
C17: B
C18: D
C19: B
C20: B
C21: A
C22: B
Trận chiến cuối cùng tiêu diệt quân Nguyên để kết thúc chiến tranh năm 1288 là ?
A. Trận Đông Bộ Đầu. B. Trận chiến trên sông Như Nguyệt. C. Trận Bạch Đằng. D. Trận Vân Đồn
Câu 1:Trận chiến trên sông Bạch Đằng của quân ta chống quân Nam Hán xâm lược năm 938 diễn ra như thế nào?
Câu 2:Vì sao lại nói: trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 là 1 trận chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta?
Câu 3: Đánh giá được công lao của Ngô Quyền đối với lịch sử dân tộc.
Câu 4:Rút ra bài học lịch sử gì cho công cuộc bảo vệ đất nước hiện nay.
- Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta. Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân địch vào sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên.
- Lưu Hoằng Tháo hăm hở dốc quân đuổi theo, lọt vào trận địa mai phục của ta mà không biết.
- Nước triều rút, Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống cự không nổi phải rút chạy ra biển.
- Quân giặc thiệt hại quá nửa, tướng giặc Lưu Hoằng Tháo bị chết. Vua Nam Hán được tin bại trận đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước.
- Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền đã kết thúc hoàn toàn thắng lợi.
TK
Câu 1:Trận chiến trên sông Bạch Đằng của quân ta chống quân Nam Hán xâm lược năm 938 diễn ra như thế nào?
- Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta. Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân địch vào sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên.
- Lưu Hoằng Tháo hăm hở dốc quân đuổi theo, lọt vào trận địa mai phục của ta mà không biết.
- Nước triều rút, Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống cự không nổi phải rút chạy ra biển.
- Quân giặc thiệt hại quá nửa, tướng giặc Lưu Hoằng Tháo bị chết. Vua Nam Hán được tin bại trận đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước.
- Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền đã kết thúc hoàn toàn thắng lợi.
Câu 2:Vì sao lại nói: trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 là 1 trận chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta?
- Đây là một trong những trận thuỷ chiến lớn nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Đánh bại ý chí xâm lược của nhà Nam Hán. Đây là lần thứ hai nhà Nam Hán đem quân sang xâm lược nước ta, mặc dù sau chiến thắng này, nhà Nam Hán còn tồn tại một thời gian nữa nhưng không dám đem quân sang xâm lược nước ta lần thứ ba.
- Với chiến thắng này, nhân dân ta đã đạp tan hoàn toàn mưu đồ xâm chiếm nước ta của bọn phong kiến phương Bắc. Khẳng định nền độc lập của dân tộc, chiến thắng Bạch Đằng mở ra thời kì độc lập lâu dài của Tổ quốc.
Câu 3: Đánh giá được công lao của Ngô Quyền đối với lịch sử dân tộc.
Công lao của Ngô Quyền đối với đất nước ta:
- Đánh tan âm mưu xâm lược của quân Nam Hán .
- Kết thúc hơn 1000 Bắc thuộc.
- Đặt nền móng cho việc xây dựng chính quyền độc lập.- Giành lại quyền độc lập cho nước nhà.
- Nếu cao tinh thần đấu tranh bất khuất, quật cường của nhân dân ta,
Câu 4:Rút ra bài học lịch sử gì cho công cuộc bảo vệ đất nước hiện nay.
- Bài học về việc kiên quyết tiêu diệt nội phản: Kiều Công Tiễn
- Bài học về khai thác điểm yếu- điểm mạnh của ta và địch:
+ Về phía địch: có sức mạnh ở chiến thuyền lớn, quân đông; nhưng tướng Hoằng Tháo còn trẻ, chủ quan, khinh địch, quân Nam Hán yếu về thủy chiến, nội ứng là Kiều Công Tiễn đã bị giết
+ Về phía ta: nhân dân đoàn kết, đồng lòng, có sự chuẩn bị chu đáo
- Bài học về việc khai thác yếu tố địa hình địa vật: lợi dụng sự lên xuống của con nước thủy triều và rừng rậm ở hai bên bờ sông Bạch Đằng.