Hỗn hợp X gồm metan và anken, cho 5,6 lít X (đktc) qua dung dịch brom dư thấy khối lượng bình brom tăng 7,28 gam và có 2,688 lít khí bay ra (đktc). Công thức phân tử của anken là
A. C3H6
B. C5H10
C. C4H8
D. C2H4
Hỗn hợp X gồm metan và anken, cho 5,6 lít X (đktc) qua dung dịch brom dư thấy khối lượng bình brom tăng 7,28 gam và có 2,688 lít khí bay ra (đktc). Công thức phân tử của anken là
A. C3H6
B. C5H10
C. C4H8
D. C2H4
Đáp án C
Khi thoát ra là CH4 → nCH4= 0,12 mol→ nCnH2n= 0,13 mol
Khối lượng bình brom tăng → manken=7,28
→ 14n = 7,28/0,13 =56 → n = 4 →C4H8
Hỗn hợp X gồm metan và anken, cho 5,6 lít X (đktc) qua dung dịch brom dư thấy khối lượng bình brom tăng 7,28 gam và có 2,688 lít khí bay ra (đktc). Công thức phân tử của anken là
A. C 2 H 4
B. C 5 H 10
C. C 3 H 6
D. C 4 H 8
Hỗn hợp X gồm metan và anken, cho 5,6 lít X qua dung dịch brom dư thấy khối lượng bình brom tăng 7,28g và có 2,688 lít khí bay ra (đktc). CTPT của anken là
A. C4H8
B. C5H10
C. C3H6
D. C2H4
nX = 0,25
m bình brom tăng 7,28g ⇒ manken = 7,28
2,688 lít khí bay ra chính là metan ⇒ nanken = nX – nCH4 = 0,25 – 0,12 = 0,13
⇒ M anken = 7,28 : 0,13 = 56
⇒ Anken đó là C4H8.
Đáp án A.
Khí thoát ra là metan.
CTHH của A :CnH2n
Suy ra:
\(n_A = \dfrac{5,6-2,688}{22,4} = 0,13(mol)\\ m_A =m_{tăng} = 3,64(gam)\)
Suy ra: 0,13.14n = 3,64 ⇒ n = 2
Vậy A là \(C_2H_2\)(Axetilen)
Dẫn 4, 48 lít đktc hỗn hợp X gồm 2 Anken là đồng đẳng kế tiếp vào bình nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 7, 7 gam . CTPT của 2 Anken là A. C5H10 và C6H12 B. C4H8 và C5H10 C. C3H6 và C4H8 D. C2H4 và C3H6
Gọi CTTQ hai anken là $C_nH_{2n}$
$C_nH_{2n} + Br_2 \to C_nH_{2n}Br_2$
$m_{anken} = m_{bình\ tăng} = 7,7(gam)$
$n_{anken} = \dfrac{4,48}{22,4} = 0,2(mol)$
$\Rightarrow M_{anken} = 14n = \dfrac{7,7}{0,2} = 38,5$
$\Rightarrow n = 2,75$
Vậy hai anken là $C_2H_4$ và $C_3H_6$
Dẫn 8,96 lít ở đktc hỗn hợp X gồm ankan A và anken B khí (ở điều kiện thường) qua dung dịch Brom dư thấy bình Brom tăng 16,8 gam. Công thức phân tử của B là:
A. C2H4
B. C3H6
C. C4H8
D. C5H7
Cho 3,36 lít khí (đktc) hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken lội qua nước brom thấy có 8 gam brom tham gia phản ứng. Khối lượng của 6,72 lít hỗn hợp này nặng 13 gam. Vậy công thức phân tử của ankan và anken là:
A. CH4 và C4H8
B. C2H6 và C5H10
C. C3H8 và C3H6
D. C2H4 và C4H8
Đáp án C
Hướng dẫn Gọi CT ankan là CnH2n+2; anken là CmH2m
Từ dữ kiện bài toán cho, lập được biểu thức 2n + m = 9
Mặt khác, do 2 anken này ở thể khí nên n, m ≤ 4 => n = 3 và m = 3
Thực hiện phản ứng crackinh hoàn toàn một ankan thu được 6,72 lít hỗn hợp X (đktc) chỉ gồm một ankan và một anken. Cho hỗn hợp X qua dung dịch brom thấy brom mất màu và khối lượng bình brom tăng thêm 4,2 gam. Khí Y thoát ra khỏi bình đựng dung dịch brom có thể tích 4,48 lít (đktc). Đốt cháy hoàn toàn Y thu được 26,4 gam CO2. Tên gọi của ankan ban đầu là:
A. pentan.
B. propan.
C. hexan.
D. butan.
Thực hiện phản ứng crackinh hoàn toàn một ankan thu được 6,72 lít hỗn hợp X (đktc) chỉ gồm một ankan và một anken. Cho hỗn hợp X qua dung dịch brom thấy brom mất màu và khối lượng bình brom tăng thêm 4,2 gam. Khí Y thoát ra khỏi bình đựng dung dịch brom có thể tích 4,48 lít (đktc). Đốt cháy hoàn toàn Y thu được 26,4 gam CO2. Tên gọi của ankan ban đầu là:
A. pentan. .
B. propan.
C. hexan.
D. butan
Đáp án là C.
n x = 0 , 3 → n a n k a n = n a n k e n = 0 , 15 → n a n k e n ( Y ) = 0,2 – 0,15 → M a n k e n = 4 , 2 0 , 1 = 42 → C 3 H 6
n C O 2 = 0 , 6 → C Y ¯ = 3 → C 3 H 8 → C 6 H 14 ( h e x a n )