Trong bài thí nghiệm này, tại sao khi mức nước trong bình A hạ thấp dần thì giá trị chỉ trên lực kế lại tăng dần?
Một bạn học sinh làm thí nghiệm: Treo một vật vào lực kế, trong không khí thì lực kế chỉ 2,5N. Sau đó nhúng vật ngập hoàn toàn trong nước thì lực kế chỉ 1,5N.
a. Tại sao có sự chênh lệch này ?
b. Tính thể tích của vật. Cho trọng lượng riêng của nước là dn=10 000N/m3.
Tham khảo
treo một vật vào một lực kế ở trong không khí lực kế chỉ 40.5N;Khi nhúng chìm hoàn toàn trong nước thì lực kế chỉ 25.5N.
A.Tính lực đẩy acsimet tác dụng lên vật khi vật nhúng chìm hoàn toàn trong nước
B.Tìm trọng lượng riêng của chất làm nên vật.Biết trọng lượng riêng của nước là 10.000N/M³
treo một vật vào một lực kế ở trong không khí lực kế chỉ 40.5N;Khi nhúng chìm hoàn toàn trong nước thì lực kế chỉ 25.5N.
A.Tính lực đẩy acsimet tác dụng lên vật khi vật nhúng chìm hoàn toàn trong nước
B.Tìm trọng lượng riêng của chất làm nên vật.Biết trọng lượng riêng của nước là 10.000N/M³
Trong một thang máy có đặt một lực kế bàn, một người đứng trên bàn của lực kế. Trọng lượng thực của người này là p. Trong trường hợp thang máy đi xuống nhanh dần đều, giá trị đọc được trên lực kế sẽ
A. lớn hơn P
B. bằng P
C. nhỏ hơn P
D. khác P (có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn)
Thí nghiệm 1: Khi nhỏ nước từ từ qua phễu vào bình thì ở ống nghiệm chứa nước vôi trong dần xuất hiện cặn vẩn.
Thí nghiệm 1: CO2 được tạo ra nặng hơn không khí nên lắng xuống đáy bình. Khi cho nước vào bình thì cột khí đẩy lên cao và thoát được ra qua ống chữ U, vào ống nghiệm chứa nước vôi trong và tác dụng với nước vôi trong hình thành CaCO3 kết tủa.
Treo 1 vật vào lực kế khi lò xo của lực kế có phương thẳng đứng thì lực kế chỉ 5,4 N
a) Tính khối lượng của vật đó
b) Đưa vật vào trong bình chia độ đựng nước khi vật ngập hoàn toàn khi mực nước trong bình dâng lên thêm 200 cm3 Tính khối lượng riêng của vật đó
c) Nếu đặt và kéo vật đó theo phương một mặt phẳng nghiêng thì số chỉ lực kế tăng hay giảm tại sao
câu b tính cả trọng lượng riêng nữa
Tại sao khi nhúng nhiệt kế vào cốc nước nóng mực thủy ngân lần đầu hạ xuoongd sau đó tăng dần lên ?
Chào bạn, bạn hãy theo dõi câu trả lời của mình nhé!
Vì khi nhúng nhiệt kế vào nước nóng thì lớp vỏ bằng thủy tinh tiếp xúc với nước nóng trước, nở ra làm cho mực thủy ngân hạ xuống một ít. Sau đó thủy ngân củng nóng lên và nở ra. Vì thủy ngân nở nhiều hơn thủy tinh nên thủy ngân trong ống sẽ dâng lên.
Chúc bạn học tốt!
- Tìm hiểu nước trong lọ nở ra hay co lại khi:
+ Đặt lọ nước vào nước nóng (hình 2b).
+ Đặt lọ nước vào nước lạnh (hình 2c).
- Dựa vào kết quả thí nghiệm trên, bạn hãy giải thích vì sao mức chất lỏng trong ống nhiệt kế lại thay đổi khi dùng nhiệt kế đo nhiệt độ khác nhau.
- Khi đặt vào nước nóng nước trong lọ nở ra (nước cao hơn vạch dấu).
- Khi đặt vào nước lạnh nước trong lọ co lại (thấp hơn vạch dấu).
- Vì nước và các chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi nên khi nhiệt độ thay đổi mức chất lỏng trong ống nhiệt kế cũng thay đổi theo.
Thử làm đi rồi biết
Đúng vậy đúng vậy!
Một học sinh làm thí nghiệm sóng dừng trên dây cao su AB căng ngang có chiều dài L và quan sát điểm M cách đầu B một khoảng a cố định ( a < L 2 ). Khi tần số sóng là f 1 = 60 Hz thì trên dây có sóng dừng và M là điểm bụng. Học sinh này tăng dần tần số, khi f = f 2 = 72 Hz thì lại tiếp tục có sóng dừng nhưng M bây giờ không phải là điểm bụng hay điểm nút. Tiếp tục tăng dần tần số trong phạm vi từ 73 Hz đên 180 Hz, học sinh này thấy khi f = f 0 lại có sóng dừng với M là nút. Khi đó M có thể là nút thứ mấy kể từ đầu B?
A. 3
B. 5
C. 7
D. 8
Dụng cụ:
- Một lực kế có giới hạn đo 2 N;
- Cân điện tử;
- Quả nặng bằng nhựa 130 g;
- Bình tràn; ống đong; giá thí nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm:
- Treo quả nặng vào lực kế được móc trên giá thí nghiệm. Số chỉ của lực kế là P.
- Nhúng quả nặng vào bình tràn đựng đầy nước (Hình 17.4).
- Khi nước từ bình tràn chảy ra ống đong đạt giá trị 20 cm3, đọc giá trị F1 trên lực kế.
- Ghi giá trị lực đẩy Archimedes có độ lớn P – F1 vào vở theo mẫu Bảng 17.1.
- Dùng cân điện tử đo khối lượng nước từ bình tràn chảy ra ống đong và tính trọng lượng của lượng nước đó, ghi vào vở theo mẫu Bảng 17.1.
- Tiếp tục nhúng quả nặng chìm xuống khi nước trong bình tràn chảy ra lần lượt là 40 cm3, 60 cm3, 80 cm3, xác định độ lớn lực đẩy Archimedes và trọng lượng của lượng nước tràn ra tương ứng. Ghi vào vở theo mẫu Bảng 17.1.
- Thay nước bằng nước muối đặc và lặp lại thí nghiệm.
- So sánh trọng lượng của lượng chất lỏng tràn ra với lực đẩy Archimedes tương ứng.
Từ bảng số liệu ta có thể rút ra được kết luận gì về độ lớn lực đẩy Archimedes.
Độ lớn lực đẩy Archimedes tỉ lệ với trọng lượng của chất lỏng tràn ra.
Câu1: Vì sao ở châu Á, một số nước có mức thu nhập cao thì tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP rất nhỏ; còn các nước có mức thu nhập thấp thì tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP lại rất lớn?
Câu 2: Tại sao dân cư châu Á lại tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, ven biển và đồng bằng?