Hiệp ước 1893 là kết quả của cuộc đàm phán giữa Pháp với
A. Chính phủ Xiêm
B. Hoàng thân Campuchia
C. Triều đình Luông Pha-bang
D. Nhân dân Lào
Việc đàm phán và ký kết Hiệp định Sơ bộ giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với đại diện Chính phủ Pháp (6/3/1946) có tác dụng như thế nào?
A. Chuyển quan hệ giữa Việt Nam và Pháp từ đối đầu sang đối thoại.
B. Tạo thời gian hòa bình để Việt Nam tổ chức bầu cử Quốc hội. .
C. Giúp Việt Nam ngăn chặn được mọi nguy cơ xung đột với Pháp.
D. Thể hiện thiện chí hòa bình của hai chính phủ Việt Nam và Pháp
Đáp án A
- Đáp án B loại vì Việt Nam bầu cử Quốc hội vào tháng 1/1946.
- Đáp án C loại vì ta kí Hiệp định Sơ bộ với Pháp nhưng việc làm này không thể ngăn chặn được mọi nguy cơ xung đột với Pháp.
- Đáp án D loại vì Pháp không có thiện chí hòa bình
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô không thu được kết quả vì
A. Pháp lập chính phủ Nam kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ khỏi Việt Nam
B. Pháp đẩy mạnh xâm lược vũ trang ở Nam Bộ Việt Nam
C. Pháp không công nhận nền độc lập và thống nhất của Việt Nam
D. Pháp có những khiêu khích, chuẩn bị chiến tranh
Đáp án C
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô (Pháp) từ ngày 6-7-1946 thất bại vì Pháp ngoan cố không chịu công nhân độc lập và thống nhất của nước ta
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô không thu được kết quả vì
A. Pháp lập chính phủ Nam kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ khỏi Việt Nam
B. Pháp đẩy mạnh xâm lược vũ trang ở Nam Bộ Việt Nam
C. Pháp không công nhận nền độc lập và thống nhất của Việt Nam
D. Pháp có những khiêu khích, chuẩn bị chiến tranh
Đáp án C
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô (Pháp) từ ngày 6-7-1946 thất bại vì Pháp ngoan cố không chịu công nhân độc lập và thống nhất của nước ta
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô không thu được kết quả vì
A. Pháp lập chính phủ Nam kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ khỏi Việt Nam.
B. Pháp đẩy mạnh xâm lược vũ trang ở Nam Bộ Việt Nam.
C. Pháp không công nhận nền độc lập và thống nhất của Việt Nam.
D. Pháp có những khiêu khích, chuẩn bị chiến tranh.
Đáp án C
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô (Pháp) từ ngày 6-7-1946 thất bại vì Pháp ngoan cố không chịu công nhận độc lập và thống nhất của nước ta
Nguyên nhân khiến cuộc đàm phán chính thức giữa Chính phủ ta với Pháp tại Phôngtennơblô (tháng 7/1946) thất bại là do
A. Chính phủ ta chưa có kinh nghiệm trong đấu tranh ngoại giao, chưa liên lạc được với các nước xã hội chủ nghĩa
B. Quân Trung Hoa Dân quốc cấu kết với Pháp chống phá ta
C. Pháp có thái độ ngoan cố, không chịu công nhận nền độc lập của ta
D. Ta đấu tranh kiên quyết, không chấp nhận những điều kiện của Pháp
Đáp án C
Do ta đấu tranh kiên quyết, cuộc đàm phán chính thức giữa hai Chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức tại Phôngtennơblô từ ngày 6-7-1946. Cuộc đàm phán thất bại vì phía Pháp ngoan cố không chịu công nhân độc lập và thống nhất của nước ta
Nguyên nhân khiến cuộc đàm phán chính thức giữa Chính phủ ta với Pháp tại Phôngtennơblô (tháng 7/1946) thất bại là do
A. Chính phủ ta chưa có kinh nghiệm trong đấu tranh ngoại giao, chưa liên lạc được với các nước xã hội chủ nghĩa.
B. Quân Trung Hoa Dân quốc cấu kết với Pháp chống phá ta.
C. Pháp có thái độ ngoan cố, không chịu công nhận nền độc lập của ta.
D. Ta đấu tranh kiên quyết, không chấp nhận những điều kiện của Pháp.
Đáp án C
Do ta đấu tranh kiên quyết, cuộc đàm phán chính thức giữa hai Chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức tại Phôngtennơblô từ ngày 6-7-1946. Cuộc đàm phán thất bại vì phía Pháp ngoan cố không chịu công nhân độc lập và thống nhất của nước ta.
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức tại Phôngtennơblô (Pháp) từ ngày 6-7-1946 không thu được kết quả vì
A. Pháp đẩy mạnh xâm lược vũ trang ở Nam Bộ Việt Nam.
B. Pháp không công nhận nền độc lập và thống nhất của Việt Nam.
C. Pháp lập chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ khỏi Việt Nam.
D. Pháp có những hành động khiêu khích, chuẩn bị chiến tranh.
Đáp án B
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức tại Phôngtennơblô (Pháp) từ ngày 6-7-1946 không thu được kết quả bởi Pháp ngoan cố không chịu công nhận nền độc lập và thống nhất của Việt Nam.
Triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874) vì
A. so sánh lực lượng trên chiến trường không có lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
B. nhà Nguyễn muốn dựa vào thực dân Pháp để dập tắt phong trào kháng chiến của nhân dân ta.
C. triều đình ảo tưởng vào con đường thương thuyết để đòi lại những phần đất đã mất.
D. Pháp dùng sức mạnh quân sự uy hiếp, buộc nhà Nguyễn phải kí hiệp ước do chúng thảo sẵn.
C. triều đình ảo tưởng vào con đường thương thuyết để đòi lại những phần đất đã mất.
Câu 1
a. Từ năm 1858 đến năm 1884, triều đình nhà Nguyễn đã kí với chính phủ Pháp những hiệp ước nào? Nêu nội dung chủ yếu của các hiệp ước đó.Tên Hiệp ước Nội dung chủ yếu
Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) :Triều đình nhà Nguyễn thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn; mở ba cửa biển (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên) cho Pháp vào buôn bán; cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo...; bồi thường cho Pháp 288 vạn lạng bạc; Pháp sẽ "trả lại" thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến.
Hiệp ước Giáp Tuất (1874) :Pháp sẽ rút quân khỏi Bắc Kì, còn triều đình chính thức thừa nhận sáu tính Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
Hiệp ước Hác-măng (1883) :Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì. Triều đình chỉ được cai quản vùng đất Trung Kì, nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ Pháp ở Huế. Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ. Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm. Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kì về Trung Kì.
Hiệp ước Pa-tơ-nôt (1884) :Nội dung cơ bản giống với Hiệp ước Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn.
b. Nhân dân ta có thái độ như thế nào khi triều đình nhà Nguyễn kí những hiệp ước trên?
- Nhân dân ta đã phản đối mạnh mẽ việc triều đình nhà Nguyễn kí các hiệp ước đầu hàng, "quyết đánh cả Triều lẫn Tây"...
- Nhân dân không tuân thủ lệnh của triều đình, tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp..
b, Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp:
- Phong trào kháng chiến chống Pháp trong nhân dân các được đẩy mạnh hơn.
- Quan lại triều đình ờ các địa phương đã phản đối lệnh bãi binh => Là cơ sở để phái chủ chiến trong triều đình đẩy mạnh hoạt động
b, Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp:
- Phong trào kháng chiến chống Pháp trong nhân dân các được đẩy mạnh hơn.
- Quan lại triều đình ờ các địa phương đã phản đối lệnh bãi binh => Là cơ sở để phái chủ chiến trong triều đình đẩy mạnh hoạt động