Việc làm nào dưới đây không phải là vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức?
A. Làm kế hoạch nhỏ
B. Làm từ thiện
C. Học tài liệu sách giáo khoa
D. Tham quan du lịch
Những việc làm nào sau đây không vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức?
A. Thực hành sử dụng máy vi tính.
B. Tham quan bảo tàng lịch sử.
C. Hoạt động mê tín, dị đoan.
D. Giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ.
C1: thế nào là sống và làm việc có kế hoạch? Cần chú ý những điều gì khi sống và làm việc có kế hoạch?
C2: Em hãy nêu nội dung quyền được bảo vệ , chăm sóc và giáo dục của trẻ em VN?
C3: Môi trường là gì? Tài nguyên thiên nhuên là gì? Chúng có mối quan hệ với nhau như thế nào?
C4: Em hiểu thế nào là bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên?Em hãy kể ra 5 việc làm của em thể hiện vc bảo vệ môi trường ở trường học?
C5: Di sản văn hóa là gì? Phân biệt di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể? Nêu 3 ví dụ di sản văn hóa phi vật thể.
Thật sự xin lỗi .em đại học .Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay? Câu hỏi 2: phân tích thực tiễn cơ cấu hệ thống giáo dục phổ thông ở địa phương Theo quan điểm của anh chị thì Hệ thống giáo dục phổ thông hiện nay của địa phương đã đáp ứng yêu cầu phát triển? nguồn nhân lực chỉ ra những hạn chế và nêu các đề xuất của mình
Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức . Theo Anh / Chị, với hoàn cảnh thực tế hiện nay, cần làm những gì để nâng cao trình độ, năng lực nhận thức của mình ?
Câu 2: Phân tích bản chất và vai trò của tích lũy tư bản trong phát triển nền kinh tế thị trường. Theo Anh / Chị, để nâng cao khả năng tích lũy vốn cho đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nền kinh tế nước ta hiện nay, cần chú trọng giải quyết những vấn đề gì ?
Để làm sáng tỏ vấn đề trên, cách sắp xếp các luận điểm theo trình tự dưới đây có hợp lí không? Vì sao? Nên sửa như thế nào?
a) Những chuyến tham quan, du lịch giúp ta hiểu biết nhiều hơn và yêu mến hơn vẻ đẹp của thiên nhiên, của quê hương đất nước.
b) Những chuyến tham quan, du lịch mang lại cho ta nhiều bài học có thể chưa có trong sách vở.
c) Những chuyến tham quan, du lịch khiến ta hiểu cụ thể hơn, sâu hơn những điều được học trong nhà trường.
d) Những chuyến tham quan, du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui.
e) Những chuyến tham quan, du lịch giúp ta tăng cường sức khỏe.
Cách sắp xếp các luận điểm còn lộn xộn, chưa thật hợp lí. Đây là chỉ là sự liệt kê luận điểm, chưa phải là sự sắp xếp luận điểm. Hơn nữa, các luận điểm này chưa thể hiện rõ đâu là luận điểm chính (ý lớn), đâu là luận điểm phụ (ý nhỏ). Có thể sắp xếp các ý đã có trong bài tập lại và đưa thêm một số nội dung để lập thành một dàn bài với những nội dung lớn như sau.
* Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn bạc : ích lợi của những chuyến tham quan, du lịch dối với học sinh
* Thân bài: Nêu những luận điểm và lập luận để khẳng định những lợi ích của tham quan, du lịch. Cụ thể :
- (1) Mở rộng tầm hiểu biết cho mỗi cá nhân
+ Hiểu cụ thể hơn, sâu hơn những điều được học trong nhà trường.
+ Hơn thế nữa, tham quan, du lịch còn giúp ta hiểu được cả những điều chưa được nói đến trong sách vở, chưa được nghe các thầy cô giáo giảng dạy trên lớp.
- (2) Bồi dưỡng về tình cảm
+ Hiểu và yêu mến hơn vẻ đẹp của thiên nhiên, quê hương đất nước.
+ Hiểu và yêu hơn những vẻ đẹp của lao động sáng tạo.
+ Nhận rõ trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước cũng như nhiệm vụ của bản thân mình trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- (3) Là hình thức vui chơi giải trí bổ ích
+ Tham quan, du lịch là một trong những hình thức thư giãn, vui chơi giải trí đem lại nhiều niềm vui cho mọi người
+ Giảm bớt sự căng thẳng sau những ngày học tập vất vả.
+ Là điều kiện để các bạn trong lớp sống gần gũi, thông cảm và gắn bó với nhau hơn.
- (4) Tăng cường sức khoẻ cho mọi người
* Kết bài: Khẳng định những ích lợi to lớn của tham quan và du lịch đối với học sinh nói chung và đối với bản thân nói riêng.
Chương trình ứng dụng cơ sở dữ liệu được thiết kế để làm gì?
A. xử lý các mối quan hệ phức tạp giữa các bảng dữ liệu khác nhau và được gọi là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management Systems - RDBMS).
B. xử lý các mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu
C. xử lý các mối quan hệ phức tạp giữa các bảng dữ liệu
D. xử lý các mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu và được gọi là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management Systems - RDBMS)
Trong một quần xã rừng tự nhiên ở vùng Đông Nam Á, các loài động vật ăn cỏ cỡ lớn như bò rừng mỗi khi di chuyển thường đánh động và làm các loài côn trùng bay khỏi tổ. Lúc này, các loài chim như diệc bạc sẽ bắt các con côn trùng bay khỏi tổ làm thức ăn. Việc côn trùng bay khỏi tổ cũng như việc chim diệc bạc bắt côn trùng không ảnh hưởng gì đến đời sống bò rừng. Chim gõ bò (một loài chim nhỏ màu xám) có thể bắt ve bét trên da bò rừng làm thức ăn. Trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét đúng khi nói về mối quan hệ của các loài sinh vật trên?
(1) Quan hệ giữa ve bét và chim gõ bò là quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác.
(2) Quan hệ giữa chim gõ bò và bò rừng là mối quan hệ hợp tác.
(3) Quan hệ giữa bò rừng và các loài côn trùng là mối quan hệ ức chế - cảm nhiễm.
(4) Quan hệ giữa chim diệc bạc và cỏn trùng là mối quan hệ cạnh tranh.
(5) Quan hệ giữa bò rừng và chim diệc bạc là mối quan hệ hợp tác.
(6) Quan hệ giữa ve bét và bò rừng là mối quan hệ kí sinh - vật chủ.
A. 5
B. 4
C. 3
D. 2
Đáp án B
(1) đúng.
(2) đúng.
(3) đúng, do trong quá trình sinh sống của mình, bò rừng ngẫu nhiên ảnh hưởng xấu đến các loài côn trùng.
(4) sai, do quân hệ giữa chim diệc bạc và côn trùng là sinh vật này ăn sinh vật khác.
(5) sai, đây là mối quan hệ hội sinh, do bò rừng không có lợi cũng không bị hại, còn chiêm diệc bạc có lợi.
(6) đúng.
Vậy các phát biểu đúng là: (1), (2), (3) và (6).
Nêu nhận xét về mối quan hệ giữa các đại lượng có trong ví dụ dưới đây:
A) vận tốc và thời gian của một vật chuyển động đều trên quãng đường nhất định
B) tiền công nhận được sau khi hoàn thành một công việc và số người tham gia làm việc
C) chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật khi diện tích của hình chữ nhật là không đổi
D) chu vi và bán kính của một bánh xe
A, tỉ lệ thuận
B, tỉ lệ nghịch
C, tỉ lệ nghịch
D, tỉ lệ thuận
Trên một thảo nguyên, các con ngựa vằn mỗi khi di chuyển thường đánh động và làm các con côn trùng bay khỏi tổ. Lúc này các con chim diệc sẽ bắt các con côn trùng bay khỏi tổ làm thức ăn. Việc côn trùng bay khỏi tổ, cũng như việc chim diệc bắt côn trùng không ảnh hưởng gì đến ngựa vằn. Chim mỏ đỏ (một loài chim nhỏ) thường bắt ve bét trên lưng ng ựa vằn làm thức ăn. Số nhận định đúng về mối quan hệ giữa các loài:
(1) Quan hệ giữa ve bét và chim mỏ đỏ là mối quan hệ vật dữ - con mồi
(2) Quan hệ giữa chim mỏ đỏ và ngựa vằn là mối quan hệ hợp tác.
(3) Quan hệ giữa ngựa vằn và côn trùng là mối quan hệ ức chế cảm nhiễm (hãm sinh).
(4) Quan hệ giữa côn trùng và chim diệc là mối quan hệ vật dữ - con mồi.
(5) Quan hệ giữa chim diệc và ngựa vằn là mối quan hệ hội sinh.
(6) Quan hệ giữa ngựa vằn và ve bét là mối quan hệ ký sinh – vật chủ.
A. 4
B. 5
C. 6
D. 3
Đáp án C
Ta có lưới thức ăn
à cả 6 ý đều đúng